Singulair 4mg điều trị hen dưới dạng liệu pháp bổ sung ở những bệnh nhân từ 6 tháng đến 5 tuổi bị hen dai dẳng.
1. Thuốc Singulair 4mg là thuốc gì?
Thuốc SINGULAIR 4mg là sản phẩm của Công ty Dược phẩm MSD (Merck Sharp & Dohme), thành phần chính là Montelukast (dưới dạng montelukast natri).
Thuốc dùng để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính, bao gồm dự phòng cả các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm, điều trị bệnh hen nhạy cảm với aspirin, dự phòng cơn co thắt phế quản do gắng sức và làm giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng.
2. Thành phần thuốc Singulair 4mg
Thành phần: Montelukast (dạng montelukast natri) 4mg.
Tá dược: Manitol, Hydroxypropyl Cellulose và magnesi stearat.
3. Dạng bào chế:
Thuốc SINGULAIR 4mg là cốm uống rắn đồng nhất màu trắng, dạng hạt, thô, trơn chảy, không có tiểu phân lạ.
4. Chỉ định
Thuốc SINGULAIR được chỉ định trong điều trị hen dưới dạng liệu pháp bổ sung ở những bệnh nhân từ 6 tháng đến 5 tuổi bị hen dai dẳng từ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát đầy đủ khi dùng corticosteroid dạng hít và ở những bệnh nhân dùng thuốc đồng vận β tác dụng ngắn “khi cần” nhưng không kiểm soát được hen đầy đủ trên lâm sàng.
SINGULAIR cũng có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho corticosteroid dạng hít liều thấp cho những bệnh nhân từ 2 tuổi đến 5 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ, không có tiền sử gần đây về cơn hen nghiêm trọng cần phải sử dụng corticosteroid đường uống, và những bệnh nhân đã cho thấy không có khả năng sử dụng corticosteroid dạng hít (xem phần Liều lượng và cách dùng). Thuốc SINGULAIR cũng được chỉ định trong điều trị dự phòng hen cho những bệnh nhân từ 2 tuổi đến 5 tuổi trong đó chủ yếu là co thắt phế quản do gắng sức.
SINGULAIR được chỉ định để làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa (SAR) ở bệnh nhân từ 2 tuổi đến 5 tuổi và viêm mũi dị ứng quanh năm (PAR) ở bệnh nhân từ 6 tháng đến 5 tuổi.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều lượng:
Hen
Thuốc này được dùng cho trẻ em dưới sự giám sát của người lớn. Liều khuyến cáo cho những bệnh nhân trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi là 1 gói cốm 4 mg mỗi ngày uống vào buổi tối. Không cần thiết điều chỉnh liều ở nhóm tuổi này. Dữ liệu về hiệu quả từ các thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi bị hen dai dẳng còn hạn chế. Nên đánh giá bệnh nhân sau 2 đến 4 tuần về đáp ứng với điều trị bằng montelukast. Nên ngừng điều trị nếu quan sát thấy không có đáp ứng. Công thức dạng cốm SINGULAIR 4 mg không được khuyến cáo cho bệnh nhân trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
SINGULAIR dùng trong điều trị thay thế cho corticosteroid dạng hít liều thấp đối với hen dai dẳng nhẹ
Montelukast không được khuyến cáo dưới dạng đơn trị liệu ở bệnh nhân bị hen dai dẳng trung bình. Việc sử dụng montelukast như một lựa chọn điều trị thay thế cho corticosteroid dạng hít liều thấp cho những trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ chỉ nên được xem xét cho những bệnh nhân không có tiền sử gần đây về cơn hen nghiêm trọng cần phải sử dụng corticosteroid đường uống và những bệnh nhân đã cho thấy không có khả năng sử dụng corticosteroid dạng hít (xem phần Chỉ định). Hen dai dẳng nhẹ được định nghĩa là triệu chứng hen nhiều hơn 1 lần/tuần nhưng ít hơn 1 lần/ngày, các triệu chứng về ban đêm nhiều hơn 2 lần/tháng nhưng ít hơn 1 lần/tuần, chức năng phổi bình thường giữa các đợt. Nếu việc kiểm soát hen không đạt được khi theo dõi (thường là trong vòng 1 tháng), nên đánh giá sự cần thiết một liệu pháp bổ sung hoặc một liệu pháp chống viêm khác dựa trên hệ thống bậc trong điều trị hen. Nên định kỳ đánh giá bệnh nhân về sự kiểm soát hen của họ.
SINGULAIR dùng trong điều trị dự phòng hen cho những bệnh nhân từ 2 tuổi đến 5 tuổi trong đó thành phần chủ yếu là co thắt phế quản do gắng sức
Ở những bệnh nhân từ 2 tuổi đến 5 tuổi, co thắt phế quản do gắng sức có thể là biểu hiện chủ yếu của hen dai dẳng cần phải điều trị bằng corticosteroid dạng hít. Nên đánh giá bệnh nhân sau 2 đến 4 tuần điều trị bằng montelukast. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng, nên xem xét một liệu pháp bổ sung hoặc một liệu pháp khác.
Viêm mũi dị ứng
Đối với viêm mũi dị ứng, nên dùng SINGULAIR 1 lần/ngày. Hiệu quả đã được chứng minh đối với viêm mũi dị ứng theo mùa khi dùng montelukast vào buổi sáng hoặc buổi tối mà không liên quan đến thời gian dùng thức ăn. Thời gian sử dụng có thể được điều chỉnh theo từng bệnh nhân cho phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
Liều sau đây để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa cho bệnh nhân trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi: 1 gói cốm uống 4 mg.
Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em dưới 2 tuổi bị viêm mũi dị ứng theo mùa chưa được xác định.
Liều sau đây để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng quanh năm cho bệnh nhân trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi: 1 gói cốm uống 4 mg.
Đối với bệnh nhân trẻ em từ 6 tháng đến 23 tháng tuổi: 1 gói cốm uống 4 mg.
Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em dưới 6 tháng tuổi bị viêm mũi dị ứng quanh năm chưa được xác định.
Hen và viêm mũi dị ứng
Bệnh nhân bị cả hen và viêm mũi dị ứng chỉ nên uống một liều SINGULAIR mỗi ngày vào buổi tối.
Cách dùng:
Cốm SINGULAIR có thể được dùng cho trực tiếp vào miệng hoặc trộn với một thìa thức ăn mềm lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng (ví dụ nước sốt táo, kem, cà rốt và cơm). Không nên mở gói thuốc cho đến khi sẵn sàng để sử dụng. Sau khi mở gói thuốc, phải dùng toàn bộ liều cốm SINGULAIR ngay lập tức (trong vòng 15 phút). Nếu trộn với thức ăn, không được lưu giữ cốm SINGULAIR để dùng sau này. Cốm SINGULAIR không nhằm mục đích hòa tan trong chất lỏng để sử dụng. Tuy nhiên sau khi dùng thuốc thì có thể uống các chất lỏng. Cốm SINGULAIR có thể được dùng mà không liên quan đến thời gian dùng thức ăn.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Montelukast đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị hen dai dẳng như sau:
• Viên nén bao phim 10mg ở khoảng 4.000 bệnh nhân người lớn và thiếu niên từ 15 tuổi trở lên
• Viên nén nhai 5mg ở khoảng 1.750 bệnh nhân trẻ em từ 6-14 tuổi và
• Viên nén nhai 4mg ở 851 bệnh nhân trẻ em từ 2-5 tuổi.
• Cốm 4mg ở 175 bệnh nhân trẻ em từ 6 tháng-2 tuổi.
Montelukast đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị hen ngắt quãng như sau:
• Cốm và viên nén nhai 4 mg ở 1.038 bệnh nhân trẻ em từ 6 tháng-5 tuổi
Montelukast đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị hen kèm viêm mũi dị ứng theo mùa như sau:
• Viên nén bao phim 10mg ở khoảng 400 bệnh nhân người lớn và thiếu niên từ 15 tuổi trở lên.
Các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc sau đây trong các nghiên cứu lâm sàng đã được báo cáo thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) ở những bệnh nhân được điều trị bằng montelukast và với tỷ lệ mắc cao hơn so với ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược:
Bảng 1.
Với điều trị kéo dài trong các thử nghiệm lâm sàng trên số lượng bệnh nhân hạn chế trong thời gian đến 2 năm đối với người lớn và đến 12 tháng đối với bệnh nhân trẻ em từ 6-14 tuổi, hồ sơ về an toàn không thay đổi.
Về mặt tổng thể, 502 bệnh nhân trẻ em từ 2-5 tuổi được điều trị bằng montelukast trong ít nhất 3 tháng, 338 bệnh nhân trong 6 tháng hoặc lâu hơn và 534 bệnh nhân trong 12 tháng hoặc lâu hơn. Với điều trị kéo dài, hồ sơ về an toàn cũng không thay đổi ở những bệnh nhân này.
Hồ sơ về an toàn ở bệnh nhân trẻ em từ 6 tháng-2 tuổi không thay đổi khi điều trị đến 3 tháng.
Nói chung SINGULAIR dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và thường không cần ngưng thuốc. Tỷ lệ chung của các tác dụng ngoại ý của SINGULAIR tương đương với nhóm placebo.
Trẻ em từ 2 tuổi đến 14 tuổi bị viêm mũi dị ứng theo mùa
Đã có nghiên cứu đánh giá SINGULAIR trên 280 bệnh nhi 2-14 năm tuổi để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng placebo trong 2 tuần. Dùng SINGULAIR một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc buổi chiều thường dung nạp tốt với thuộc tính an toàn tương đương với nhóm placebo. Trong nghiên cứu này, các tác dụng ngoại ý không liên quan đến thuốc được ghi nhận ở ≥ 1% người bệnh dùng SINGULAIR và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm placebo.
Người lớn từ 15 tuổi trở lên bị viêm mũi dị ứng theo mùa
Đã có nghiên cứu đánh giá SINGULAIR trên 2.199 người lớn từ 15 tuổi trở lên để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa trong các nghiên cứu lâm sàng. Dùng SINGULAIR một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối thường dung nạp tốt với thuộc tính an toàn tương đương với nhóm placebo. Trong các nghiên cứu lâm sàng đối chứng với placebo, các tác dụng ngoại ý không liên quan đến thuốc được ghi nhận ở ≥ 1% người bệnh dùng SINGULAIR và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm placebo. Trong nghiên cứu 4 tuần có đối chứng placebo trên lâm sàng, độ an toàn phù hợp như ở các nghiên cứu kéo dài 2 tuần. Trong mọi nghiên cứu, tỷ lệ buồn ngủ tương tự như ở nhóm placebo.
Người lớn từ 15 tuổi trở lên bị viêm mũi dị ứng quanh năm
Đã có hai nghiên cứu đánh giá SINGULAIR trên 3.235 người lớn và vị thành niên từ 15 tuổi trở lên bị viêm mũi dị ứng quanh năm trong 6 tuần, đối chứng placebo. Dùng SINGULAIR mỗi ngày một lần nói chung dung nạp tốt, dữ liệu an toàn nhất quán với nhóm người bệnh bị viêm mũi dị ứng theo mùa và tương đương với nhóm placebo. Trong hai nghiên cứu này, các tác dụng ngoại ý không liên quan đến thuốc được ghi nhận ở ≥ 1% người bệnh dùng SINGULAIR và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm placebo. Tỷ lệ buồn ngủ tương tự như ở nhóm placebo.
Phân tích tổng hợp từ kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng
Đã tiến hành phân tích tổng hợp 41 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo (gồm 35 nghiên cứu ở người bệnh ≥ 15 tuổi và 6 nghiên cứu ở bệnh nhi 6-14 tuổi) bằng phương pháp đánh giá hợp lệ về tình trạng tự tử. Trong số 9.929 người bệnh dùng SINGULAIR và 7.780 người bệnh dùng placebo trong các nghiên cứu này, chỉ có một bệnh nhân có ý tưởng tự tử ở nhóm dùng SINGULAIR. Không có các trường hợp nào đã tiến hành tự sát hoặc mưu tính tự tử hoặc có các hành động chuẩn bị hướng đến hành vi tự tử ở cả hai nhóm điều trị.
Đã tiến hành một phân tích tổng hợp riêng rẽ khác từ 46 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo (35 nghiên cứu ở người bệnh ≥ 15 tuổi, 11 nghiên cứu ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 14 tuổi) đánh giá các tác dụng bất lợi liên quan đến hành vi (BRAE). Trong số 11.673 người bệnh dùng SINGULAIR và 8.827 người bệnh dùng placebo ở các nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất 1 BRAE ở nhóm dùng SINGULAIR và placebo lần lượt là 2,73% và 2,27%; với tỉ số chênh là 1,12 (95% CI [0,93; 1,36]).
Các thử nghiệm lâm sàng trong các phân tích tổng hợp này không phải được thiết kế chuyên biệt để đánh giá hành vi tự tử hoặc BRAE.
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi được báo cáo trong sử dụng hậu mãi được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan và các phản ứng bất lợi đặc hiệu, trong bảng dưới đây. Loại tần suất được ước tính dựa trên các thử nghiệm lâm sàng liên quan.
8. Tương tác thuốc
Có thể dùng SINGULAIR với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, thấy liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng tới dược động học của các thuốc sau: theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai (ethinyl estradiol/norethindrone 35/1), terfenadine, digoxin và warfarin.
Phenobarbital, chất gây chuyển hóa ở gan, làm giảm diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của montelukast xấp xỉ 40% khi dùng một liều duy nhất montelukast 10 mg. Không khuyến cáo điều chỉnh liều Singulair. Cần thực hiện theo dõi lâm sàng thích hợp khi chất gây cảm ứng enzym CYP mạnh như phenobarbital hoặc rifampicin đang dùng đồng thời cùng Singulair.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP 2C8. Tuy nhiên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazone (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP 2C8 in vivo. Do đó, montelukast được dự đoán không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzyme này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazone, repaglinide).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là một cơ chất của CYP 2C8, 2C9 và 3A4. Dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên lâm sàng với sự tham gia của montelukast và gemfibrozil (một chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9) cho thấy gemfibrozil làm tăng mức tiếp xúc toàn thân của montelukast lên 4,4 lần. Dùng đồng thời itraconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4 với gemfibrozil và montelukast không làm tăng thêm mức tiếp xúc toàn thân của montelukast. Ảnh hưởng của gemfibrozil lên mức tiếp xúc toàn thân của montelukast không được xem là có ý nghĩa lâm sàng dựa trên dữ liệu an toàn lâm sàng với liều dùng lớn hơn 10 mg được phê duyệt cho người lớn (ví dụ: 200mg/ngày ở bệnh nhân người lớn trong 22 tuần và lên tới 900 mg/ngày trong gần một tuần), không quan sát thấy các tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng. Do vậy, không cần điều chỉnh liều montelukast ở bệnh nhân dùng đồng thời với gemfibrozil. Dựa trên dữ liệu in vitro, những tương tác thuốc quan trọng về mặt lâm sàng với các thuốc ức chế CYP 2C8 đã biết (như trimethoprim) không được dự đoán trước. Thêm vào đó, dùng đồng thời montelukast với một mình itraconazole không làm tăng đáng kể mức tiếp xúc toàn thân của montelukast.
9. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Singulair 4mg
Chưa xác định được hiệu lực khi uống SINGULAIR trong điều trị các cơn hen cấp tính. Vì vậy, không nên dùng SINGULAIR các dạng uống để điều trị cơn hen cấp. Người bệnh cần được dặn dò dùng cách điều trị thích hợp sẵn có.
Có thể phải giảm corticosteroid dạng hít dần dần với sự giám sát của bác sỹ, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng SINGULAIR.
Đã có báo cáo về tác dụng thần kinh-tâm thần ở người bệnh dùng SINGULAIR (xem Tác dụng không mong muốn). Vì có các yếu tố khác có thể góp phần vào các tác dụng này, nên vẫn chưa biết rõ liệu các tác dụng này có liên quan đến SINGULAIR hay không. Bác sỹ nên thảo luận các tác dụng bất lợi này với người bệnh và/hoặc người chăm sóc bệnh nhân. Nên chỉ dẫn người bệnh và/hoặc người chăm sóc bệnh nhân việc thông báo cho bác sỹ biết nếu các tác dụng này xảy ra.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân dùng thuốc trị hen, bao gồm các thuốc đối kháng thụ thể leukotriene, đã gặp một hoặc nhiều phản ứng sau đây: tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban viêm mạch, làm nặng hơn các triệu chứng ở phổi, các biến chứng ở tim và/hoặc bệnh thần kinh đôi khi được chẩn đoán là hội chứng Churg-Strauss là viêm mạch tăng bạch cầu ưa eosin hệ thống. Các trường hợp này đôi khi có liên quan tới sự giảm hoặc ngừng liệu pháp corticosteroid đường uống. Mặc dù chưa xác định được mối quan hệ nhân quả với các chất đối kháng thụ thể leukotriene, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ lâm sàng khi dùng SINGULAIR.
Điều trị bằng montelukast vẫn yêu cầu tránh sử dụng aspirin và các thuốc chống viêm non-steroid khác ở bệnh nhân hen phế quản nhạy cảm với aspirin.
SINGULAIR viên nén bao phim: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
SINGULAIR viên nén nhai chứa aspartame, nguồn sinh ra phenylalanine. Bệnh nhân bị phenylketo niệu nên lưu ý mỗi viên nén nhai 5mg chứa phenylalanine tương đương với 0,842 mg phenylalanine mỗi liều, mỗi viên nén nhai 4mg chứa phenylalanine tương đương với 0,674 mg phenylalanine mỗi liều.
Sử dụng cho trẻ em
SINGULAIR đã được nghiên cứu trên bệnh nhi từ 6 tháng đến 14 tuổi (xem Liều lượng và Cách dùng). Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên bệnh nhi dưới 6 tháng tuổi. Các nghiên cứu cho thấy SINGULAIR không ảnh hưởng lên tỷ lệ phát triển của trẻ em.
Sử dụng cho người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có khác biệt gì về các thuộc tính an toàn và hiệu quả của SINGULAIR liên quan đến tuổi tác.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chỉ dùng SINGULAIR khi mang thai khi thật cần thiết. Dữ liệu có sẵn từ các nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu và hồi cứu được công bố với việc sử dụng montelukast ở phụ nữ mang thai đánh giá dị tật bẩm sinh lớn không xác lập được nguy cơ liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu có sẵn có những hạn chế về phương pháp, bao gồm cỡ mẫu nhỏ, trong một số trường hợp thu thập dữ liệu hồi cứu và các nhóm so sánh không nhất quán.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ sự bài tiết của SINGULAIR qua sữa mẹ. Vì thuốc này có thể bài tiết qua sữa mẹ, nên người mẹ cần thận trọng khi dùng SINGULAIR trong thời kỳ cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Singulair 4mg dự kiến sẽ không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, phản ứng của từng cá nhân đối với thuốc có thể khác nhau. Một số tác dụng phụ (như chóng mặt và buồn ngủ) đã được báo cáo với Singulair có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc trên một số bệnh nhân.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Singulair 4mg ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Singulair 4mg ở đâu?
Thuốc Singulair 4mg có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Singulair 4mg trên thị trường hiện nay khoảng 390.000 - 420.000 đồng / hộp 28 gói. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”