1. Thuốc Stavacor là thuốc gì?
Thuốc Stavacor là sản phẩm của Công ty TNHH Sinh dược phẩm HERA (Hera Biopharm) chứa hoạt chất Pravastatin natri dùng trong điều trị tăng cholesterol máu, dự phòng và giảm tăng lipid máu ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép cơ quan.
2. Thành phần thuốc Stavacor
Hoạt chất: Pravastatin 20mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể 102, lactose khan, croscarmellose natri, magnesi oxid, magnesi stearat, nang rỗng số 4 nắp trắng đục thân vàng dục (gelatin,titan dioxid,
natri lauryl sulfat, sunset yellow, quinoline yellow) vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Thuốc Stavacor được bào chế dưới dạng viên nang cứng, viên nắp vàng đục, thân trắng đục, viên nang được đóng kín, không móp méo, bên trong chứa bột màu trắng.
4. Chỉ định
Thuốc Stavacor được chỉ định điều trị:
- Tăng cholesterol máu:
Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn mỡ máu hỗn hợp, pravastatin được dùng như một thuốc hỗ trợ chế độ ăn uống, khi đáp ứng không đủ với chế độ ăn uống và phương pháp điều trị khác không dùng thuốc (ví dụ, tập thể dục, giảm cân,...).
- Dự phòng tiên phát:
Được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn để giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng và có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch lần đầu.
- Dự phòng thứ phát:
Được chỉ định hỗ trợ khắc phục các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định với lượng cholesterol bình thường hoặc tăng để làm giảm nguy cơ từ vong do bệnh tim mạch.
- Sau cấy ghép:
Giảm tăng lipid máu ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép cơ quan.
5. Liều dùng
Liều lượng:
Trước khi bắt đầu điều trị với pravastatin, cần loại trừ các nguyên nhân thứ phát gây tăng lipid máu, người bệnh cân theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol và duy trì trong suốt quá trình điều trị.
Tăng cholesterol máu: 10 - 40mg/lần/ngày. Đáp ứng của việc điều trị có thể thấy trong 1 tuần và thường tối đa sau 4 tuần. Cần định kỳ kiểm tra lượng lipid và theo đó điều chỉnh liều. Liều tối đa 40mg/ngày.
Dự phòng bệnh tim mạch: 40mg/ngày.
Sau khi ghép cơ quan: Liều khởi đầu 20mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. Phụ thuộc vào đáp ứng của mức lipid có thể tăng liều lên 40mg/ngày dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên (8 - 18 tuổi): 10 - 20mg/lần/ngày đối với 8 - 13 tuổi, 10 - 40mg/lần/ngày cho 14 - 18 tuổi.
Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều trừ khi dẫn tới những nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm.
Suy giảm chức năng gan hoặc thận: Liều khởi đầu 10mg/ngày ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng hoặc suy gan đáng kể. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của mức lipid và dưới sự giám sát của bác sĩ.
Điều trị phối hợp:
Phối hợp với một nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) sẽ làm tăng hiệu quả hạ lipid trên cholesterol toàn phần và LDL - cholesterol. Pravastatin nên uống trước 1 giờ hoặc ít nhất sau 4 giờ uống các thuốc này.
Đối với những bệnh nhân đang dùng ciclosporin cùng hoặc không cùng các thuốc ức chế miễn dịch khác, nên bắt đầu điều trị với 20mg pravastatin natri một lần/ngày và tăng lên liều 40mg một cách thận trọng.
Cách dùng:
Uống thuốc 1 lần/ngày, tốt nhất vào buổi tối. Có thể uống vào bữa ăn hoặc lúc đói.
6. Chống chỉ định
Không dùng pravastatin nếu:
- Dị ứng (quá mẫn) với pravastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Đang mang thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú.
- Kết quả xét nghiệm máu nghiêm trọng cho thấy chức năng gan bất thường (tăng nồng độ enzym trong máu)
7. Tác dụng phụ
Giống như tất cả các thuốc khác, thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải tất cả mọi người đều gặp phải.
Ngưng dùng pravastatin và thông báo với bác sĩ ngay nếu có biểu hiện của bất kỳ cơn đau cơ không rõ nguyên nhân hoặc dai dẳng, đau, yếu, bị chuột rút, đặc biệt là nêu cùng một lúc bạn cảm thấy không khỏe hoặc có nhiệt độ cao.
Trong trường hợp rất hiếm, vấn đề về cơ có thể nghiêm trọng (hội chứng tiêu cơ vân cấp) dẫn đến bệnh thận nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng.
Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng đột ngột bao gồm sưng mặt, môi, lưỡi hoặc khí quản,:
Có thể gây khó khăn lớn trong quá trình thở. Đây là một phản ứng rất hiếm gặp, có thể trở nên nghiêm trọng nếu nó xảy ra. Bạn nên báo cho bác sỹ ngay lập tức nếu có tình trạng này.
Ít gặp (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trong 1000 người)
Hệ thần kinh: Chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu hoặc rối loạn giấc ngủ, bao gồm mất ngủ.
Tầm nhìn: Mờ hoặc nhìn đôi
Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, khó chịu hoặc đau dạ dày, tiêu chảy hoặc táo bón và đánh rắm
Da và tóc: Ngứa, mụn nhọt, nổi mề đay, mẩn ngứa, vấn đề về tóc và da dầu
Hệ tiết niệu và sinh dục: Vấn đề về bàng quang (đi tiểu đau hoặc thường xuyên hơn, đi
nhiều vào ban đêm) và những khó khăn tinh dục.
Cơ và khớp: Đau cơ và khớp.
Rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến ít hơn 1 trong 10000 người)
Hệ thần kinh: Vấn để với cảm giác bao gồm cảm giác nóng hoặc ngứa ran, tê cứng có thể
cho thấy tổn thương thần kinh.
Da: Bệnh da nặng (hội chứng giống lupus ban đỏ).
Gan: Viêm gan hoặc tụy, vàng da (nhận biết bởi vàng da và mắt, tế bào gan chết nhanh hoại tử gan tối cấp)
Cơ và xương: Viêm một hoặc nhiều cơ, bị đau hoặc suy yếu các cơ (viêm cơ hay viêm đa cơ); đau hoặc yếu các cơ, viêm gân phức tạp do đứt dây chằng.
Xét nghiệm máu: Tăng enzym transaminase có thể là dấu hiệu của bệnh về gan. Bác sỹ có thể thực hiện kiểm tra định kỳ để kiểm tra tình trạng này.
Chưa được biết
Cơ và xương: Yếu cơ liên tục.
Viêm da cơ: Tình trạng đặc trưng viêm da và các cơ.
Gặp ác mộng.
Mất trí nhớ.
Trầm cảm.
Vấn đề về thở bao gồm ho dai dẳng và/hoặc thở nông hoặc sốt.
Bệnh tiểu đường. Bệnh này có nhiều khả năng mắc phải nếu bạn có nồng độ đường và chất béo trong máu cao, béo phì và cao huyết áp. Bác sỹ sẽ theo dõi quá trình bạn dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các loại thuốc khác và pravastatin
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đã, đang dùng bất kỳ một loại thuốc khác gân đây.
Các loại thuốc nêu dưới đây có thể dẫn đến việc tăng nguy cơ phát triển các vấn đề về cơ. Phải thông báo cho bác sỹ của bạn nếu bạn đang được điều trị bằng:
- Thuốc làm giảm nồng độ cholesterol máu (các fibrat, ví dụ như gemfibrozil, fenofibrate).
- Thuốc làm giảm hệ miễn dịch của cơ thể (ciclosporin).
- Thuốc chữa trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (thuốc kháng sinh như erythromycin hoặc clarithromycin).
- Các thuốc khác làm giảm nồng độ cholesterol máu (acid nicotinic). Nếu đang sử dụng thuốc làm giảm mỡ máu (loại resin như cholestyramin hoặc colestipol), cần uống pravastatin ít nhất một giờ trước hoặc bồn giờ sau khi sử dụng resin. Do resin có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của pravastatin nếu hai loại thuốc được uống quá gần nhau.
Nếu bạn đang dùng thuốc điều trị và ngăn ngừa hình thành cục máu đông gọi là thuốc giống warfarin, hãy thông báo cho bác sỹ trước khi dùng pravastatin. Nếu hai thuốc này dùng đồng thời có thể làm tặng kết quả xét nghiệm máu được sử dụng để theo dõi điều trị bằng thuốc giống warfarin.
Pravastatin với thức ăn và đồ uống
Pravastatin có thể sử dụng cùng hoặc không cùng thức ăn, với một nửa cốc nước. Nên hạn chế rượu trong khi đang dùng thuốc này, bạn nên thảo luận bác sĩ.
9. Thận trọng khi sử dụng
Pravastatin chưa được đánh giá ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền đồng hợp tử. Liệu pháp này không thích hợp khi tăng cholesterol máu do HDL-cholesterol máu cao.
Đối với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase, kết hợp pravastatin với fibrat không được khuyến cáo.
Ở trẻ em trước tuổi dậy thì, lợi ích/nguy cơ của điều trị nên được đánh giá cần thận bởi bác sỹ trước khi bắt đầu điều trị.
Rối loạn chức năng gạn:
Cũng như những thuốc giảm lipid khác, pravastatin được quan sát thấy làm tăng vừa phải nồng độ transaminase gan. Trong đa số các trường hợp, nồng độ transaminase gan trở lại giá trị ban đầu mà không cần ngưng điều trị.
Cần thận trọng khi pravastatin được dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh gan hoặc nghiện rượu nặng.
Rối loạn cơ:
Giống như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác (các statin), pravastatin có liên quan đến khởi phát đau cơ, bệnh về cơ và một số trường hợp rất hiểm bị tiêu cơ vân.
Bệnh về cơ cần phải được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào đang điều trị bằng statin có các triệu chứng về cơ không rõ nguyên nhân như đau, yếu hoặc chuột rút. Trong những trường hợp này, nồng độ creatine kinase (CK) cần được đo lường. Điều trị statin cần được tạm thời gián đoạn khi nồng độ CK> 5 x ULN hoặc khi có những triệu chứng lâm sàng nặng.
Trường hợp rất hiếm gặp, tiêu cơ vân có thể xảy ra, có hoặc không có suy thận thứ phát.
Tiêu cơ vân là một tình trạng nguy hiểm cấp tính có khả năng gây tử vong, có thể phát triển bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị và được đặc trưng bởi sự phá hủy cơ bắp lớn liên quan đến giá trị CK tăng cao (thường > 30 hoặc 40 x ULN) dẫn đến bệnh myoglobin niệu.
Nguy cơ bệnh cơ khi dùng các statin phụ thuộc vào mức độ tiếp xúc, do đó có thể thay đổi đối với mỗi thuốc đơn lẻ bao gồm liều lượng và khả năng tương tác thuốc.
Mặc dù không có chông chỉ định về cơ bắp của các statin, tuy nhiên nó là yếu tố ảnh hưởng nhất định có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc cơ, do đó cần đánh giá cần thận về lợi ích/nguy cơ và theo dối làm sàng đặc biệt. Xác định giá trị CK được chỉ định trước khi bắt đầu điều trị bằng statin ở những bệnh nhân này.
Các nguy cơ và mức độ nghiêm trọng rối loạn cờ trong khi điều trị bằng statin được tăng lên khi sử dụng đồng thời các thuốc tương tác. Việc sử dụng các fibrat một mình đôi khi có liên quan đến bệnh về cơ. Việc kết hợp sử dụng các statin và fibrate thường nên tránh. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các statin và acid nicotinic. Sự gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh về cơ đã được quan sát khi dùng statin kết hợp với các thuốc ức chế chuyển hóa cytochrome P450. Khi kết hợp điều trị với statin, các triệu chứng cơ bắp thường hết sau khi ngưng điều trị statin.
Định lượng CK (creatin kinase):
Theo dõi thường xuyên giá trị creatine kinase (CK) hoặc nồng độ các enzym khác ở cơ không được khuyến cáo ở những bệnh nhân không có triệu chứng điều trị bằng statin. Tuy nhiên, định lượng CK được khuyến cáo trước khi bắt đầu điều trị bằng statin ở những bệnh nhân có yếu tố ảnh hưởng đặc biệt, và ở những bệnh nhân phát triển các triệu chứng cơ bắp trong điều trị bằng statin. Nếu nồng độ CK tăng lên đáng kể so với ban đầu (> 5 x ULN). Trước khi bắt đầu điểu tịnh lượng lại sau 5 - 7 ngày sau để để xác nhận kết quả.
Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng như suy thận, suy giáp, tiên sử nhiễm độc cơ bắp với statin hoặc fibrat, tiền sử cá nhân hoặc gia đình về rối loạn cơ bắp di truyền, lạm dụng rượu. Trong những trường hợp này, nồng độ CK nên được định lượng trước khi bắt đầu điều trị. Định lượng CK nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị ở những người trên 70 tuổi đặc biệt khi có mặt các yếu tố ảnh hưởng. Nếu nồng độ CK (> 5 x ULN) tại thời điểm ban đầu, điều trị không nên được bắt đầu và cần định lượng lại sau 5-7 ngày.
Trong thời gian điều trị:
Bệnh nhân cần được tư vấn đề báo cáo kịp thời những cơn đau cơ, yêu cơ hay chuột rút không giải thích được. Trong những trường hợp này, nồng độ CK cần được đánh giá. Nếu nồng độ CK tăng rõ rệt (> 5 x ULN), điều trị bằng statin cần được dừng lại. Xem xét ngừng điều trị nêu triệu chứng ở cơ nghiêm trọng và có thể gây ra khó chịu hằng ngày, thậm chí khi nồng độ CK duy trì ≤ 5 x ULN. Nếu triệu chứng biến mất và nồng độ CK trở lại bình thường, có thể xem xét sử dụng lại statin ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Nếu bệnh cơ do di truyền đang nghi ngờ ở những bệnh nhân này, không khuyến cáo bắt đầu điều trị lại bằng liệu pháp statin.
Bệnh phổi kẽ:
Các trường hợp đặc biệt mắc bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt khi điều trị lâu dài. Biểu hiện bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe tổng quát (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân có bệnh phổi kẽ, cần ngừng điều trị bằng statin.
Đái tháo đường:
Một số bằng chứng cho thấy statin làm tăng glucose máu ở một số bệnh nhân, nguy cơ cao gây bệnh đái tháo đường trong tương lai. Tuy nhiên, các statin làm giảm nguy cơ các bệnh tim mạch, do đó đây không phải là lý do để ngừng điều trị statin.
Lactose:
Sản phẩm này có chứa lactose, những người có tiền sử không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Pravastatin được chống chỉ định trong suốt thời kỳ mang thai. Chỉ được dùng cho phụ nữ có khả năng sinh sản khi họ chắc chắn không mang thai và được cảnh báo về các nguy cơ nguy hiểm. Nếu bệnh nhân có kế hoạch mang thai hoặc mang thai, cần thông báo ngay cho bác sỹ và dừng sử dụng pravastatin vì nguy cơ nguy hiểm đối với bào thai.
Một lượng nhỏ pravastatin được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy pravastatin được chống chỉ định trong suốt thời kỳ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Stavacor lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pravastatin ít hoặc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần tính đến khả năng chóng mặt có thể xảy ra trong suốt quá trình điều trị.
12. Quá liều
Không có triệu chứng đặc biệt khi dùng thuốc quá liều. Có thể làm tác dụng không mong muốn trầm trọng hơn. Hồi phục không để lại di chứng.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ khi dùng quá liều lượng khuyến cáo.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Stavacor ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Stavacor quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Stavacor ở đâu?
Hiện nay, Stavacor là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Stavacor trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”