Tacroz Forte điều trị viêm da cơ địa ở người lớn và thanh thiếu niên.
1. Thuốc Tacroz Forte là thuốc gì?
Tacroz Forte là thuốc kê đơn có chứa thành phần chính là Tacrolimus.
Chưa rõ cơ chế tác dụng của tacrolimus trên viêm da cơ địa. Mặc dù đã quan sát thấy các tác dụng đưới đây nhưng ý nghĩa lâm sàng của các quan sát này trên viêm da cơ địa vẫn chưa rõ.
Ở bệnh nhân viêm da cơ địa, sự cải thiện thương tổn da trong quá trình điều trị với mỡ Tacrolimus có liên quan đến sự giảm bộc lộ thụ thể Fc trên tế bào Langerhans và sự giảm hoạt tính kích thích quá mức đối với tế bào T. Mỡ tacrolimus không ảnh hưởng đến tổng hợp collagen ở người.
2. Thành phần thuốc Tacroz Forte
Thuốc mỡ Tacroz Forte
Hoạt chất: Tacrolimus 0.1% kl/KI.
Tá dược: Parafin trắng mềm, parafin lỏng, sáp ong trắng, parafin rắn. propylen carbonat.
3. Dạng bào chế:
Thuốc mỡ.
4. Chỉ định
Thuốc mỡ tacrolimus 0,1% được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên (16 tuổi trở lên)
Điều trị đợt bùng phát
Người lớn và thanh thiểu niên (16 tuổi trở lên)
Thuốc mỡ tacrolimus 0,1% được chỉ định để điều trị viêm da cơ địa vừa đến nặng ở người lớn đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp các liệu pháp điều trị truyền thống như corticosteroid dùng tại chỗ.
Điều trị duy trì
Điều trị viêm đa cơ địa vừa đến nặng để phòng đợt bùng phát và kéo dài khoảng thời gian không có đợt bùng phát ở bệnh nhân có tần suất phát bệnh cao (ví dụ xảy ra 4 lần hoặc nhiễu hơn mỗi năm) có đáp ứng ban đầu với tối đa 6 tuần điều trị thuốc mỡ tacrolimus 2 lần mỗi ngày (sạch thương tổn, hầu như sạch hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ).
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Điều trị tacrolimus nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị viêm đa cơ địa.
Liều dùng
Điều trị đợt bùng phát
Tacrolimus có thể được sử dụng đề điều trị ngắn hạn và đài hạn ngắt quãng. Không nên điều trị liên tục kéo dài.
Nên bắt đầu điều trị với tacrolimus khi xuất hiện lần đầu các dấu hiệu và triệu trứng. Mỗi vùng da bị ảnh hưởng nên được điều tri với tacrolimus đến khi sạch thương tổn, hầu như sạch hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ. Sau đó, bệnh nhân được điều trị duy trì (xem đưới đây). Khi có những dấu hiệu tái lại đầu tiên (đợt bùng phát) của triệu chứng bệnh, nên bắt đầu điều trị lại.
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 16 tuổi trở lên)
Bắt đầu điều trị với tacrolimus 0.1% hai lần mỗi ngày và tiếp tục điều trị đến khi sạch thương tổn. Nếu triệu chứng tái lại, bắt đầu điều trị lại với tacrolimus 0,1% hai lần mỗi ngày. Cần cố gắng giảm tần suất bôi thuốc nếu tỉnh trạng lâm sàng cho phép.
Nhìn chung sẽ thấy cải thiện trong vòng 1 tuần bắt đầu điều trị. Nếu không thấy cải thiện sau 2 tuần điều trị, nên cân nhắc các lựa chọn điều trị khác.
Người cao tuổi
Các nghiên cứu cụ thê chưa được tiến hành ở người cao tuổi. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này không cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh liều.
Điều trị duy trì
Bệnh nhân đáp ứng với 6 tuần điều trị sử dụng thuốc mỡ tacrolimus hai lần mỗi ngày (sạch thương tổn, hầu như sạch hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ) thì thích hợp đề điều trị duy trì.
Người lớn và thanh thiểu niên (16 tuổi trở lên)
Bệnh nhân người lớn nên sử dụng thuốc mỡ tacrolimus 0,19%. Thuốc mỡ tacrolimus bôi một lần/ngày x 2 lần/tuần (ví dụ Thứ hai và Thứ năm) lên vùng da bị ảnh hưởng bởi viêm đa cơ địa để ngăn sự tiến triển thành đợt bùng phát. Nên có 2-3 ngày không điều trị bằng tacrolimus giữa các lần bôi.
Sau 12 tháng điều trị, bác sĩ cần đánh giá lại tình trạng bệnh nhân và quyết định xem liệu có nên tiếp tục điều trị duy trì không khi không có dữ liệu an toàn cho điều trị đuy trì quá 12 tháng.
Nếu dấu hiệu đợt bùng phát tái xuất hiện, nến bắt đầu điều trị hai lần mỗi ngày (xem Điều trị bợt bùng phát trên).
Người cao tuổi
Các nghiên cứu cụ thể chưa được tiến hành ở người cao tuổi (xem Điều trị đợt bùng phát ở trên).
Cách dùng
Bôi một lớp mỏng mỡ tacrolimus lên vùng da bị bệnh. Có thê bôi mỡ tacrolimus lên bất kì bộ phận nào của cơ thể bao gồm mặt, cổ và vùng nếp gấp, trừ niêm mạc. Không bôi mỡ tacrolimus ở điều kiện băng kín vì cách làm này chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng).
6. Chống chỉ định
Mỡ tacrolimus chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với tacrolimus, macrolid hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Trong các nghiên cứu lâm sàng, xấp xỉ 50% bệnh nhân gặp một số loại tác dụng phụ kích ứng da tại nơi bôi thuốc. Cảm giác bỏng rát và ngứa là rất phổ biến. thường nhẹ đến vừa về mức độ nặng và có xu hướng khỏi trong vòng 1 tuần bắt đầu điều trị. Ban đỏ cũng là một tác dụng phụ kích ứng đa phổ biến. Cảm giác ấm, đau, dị cam và phát ban ở chỗ bôi thuốc cũng được quan sát thấy phổ biến. Không dung nạp rượu (đỏ bừng mặt hay kích ứng đa sau khi uống rượu) là phổ biến.
Bệnh nhân có nguy cơ tăng viêm nang lông, trứng cá vả nhiễm virus herpes.
* Các tác dụng phụ được bảo cáo sau khi thuốc được lưu hành
Các tác dụng không mong muốn khác hiếm khi được báo cáo: u nhú, mắt màu da, tróc vảy, khô da, phù.
Sau khi lưu hành
Các trường hợp bệnh lý ác tính bao gồm bệnh lý đa ác tính (u Iympho tế bào T ở đa) và các loại u lympho khác và ung thư da đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng, thuốc mỡ tacrolimus (xem Cảnh bảo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
Điều trị duy trì
Trong một nghiên cứu điều trị duy trì (2 lần mỗi tuần) ở người lớn và trẻ em viêm đa cơ địa vừa và nặng đã ghi nhận các biển cố bát lợi sau đây xảy ra thường xuyên hơn so với nhóm chứng: chốc lở ở vị trí bôi thuốc (7.7% ờ trẻ em) và nhiễm trùng ở vị trí bôi thuốc (6,4% ở trẻ em và 6,3% ở người lớn).
Bệnh nhi
Tần suất, loại và mức độ nặng của các tác dụng không mong muốn ở trẻ em là tương tự như ở người lớn.
Báo cáo phản ứng phụ nghi ngờ
Báo cáo các phan ứng phụ nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép là quan trọng. Việc này cho phép tiếp tục theo đi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kì phản ứng phụ nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ các dữ liệu về việc sử dụng mỡ tacrolimus trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản sau khi dùng đường toàn thân. Chưa biết nguy cơ tiềm ẩn đổi với con người.
Không nên dùng thuốc mỡ tacrolimus trong thai kỳ trừ khí thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Dữ liệu trên người cho thấy sau khi dùng đường toàn thân tacrolimus được bài tiết vào sữa mẹ. Mặc dù dữ liệu lâm sàng cho thấy tiếp xúc toàn thân sau khi bôi mỡ tacrolimus là thấp, không khuyến cáo cho con bú khi điều trị với mỡ tacrolimus.
9. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đáng kể.
10. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Tacroz Forte ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì.
Để xa tầm tay trẻ em.
11. Mua thuốc Tacroz Forte ở đâu?
Thuốc Tacroz Forte có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
12. Giá bán
Giá bán thuốc Tacroz Forte trên thị trường hiện nay khoảng đ/ hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”