Thuốc Theralene được dùng trong trường hợp thỉnh thoảng mất ngủ, điều trị các triệu chứng viêm mũi.
1. Thuốc Theralene là thuốc gì?
Theralene là thuốc điều trị triệu chứng đối với các biểu hiện dị ứng như: Viêm mũi, viêm kết mạc, nổi mề đay. Trường hợp mất ngủ thỉnh thoảng hoặc thoáng qua. Giảm ho khan và ho do kích ứng, đặc biệt là khi ho về chiều hoặc về đêm.
2. Thành phần thuốc Theralene
Hoạt chất: Alimemazin (dưới dạng Alimemazin tartrat) 5mg.
Tá dược:
+ Viên nhân: lactose monohydrat, tinh bột mì, colloidal anhydrous silica (Aerosil 200), erythrosin, colloidal hydrated silica (Levilite), magnesi stearat.
+ Lớp bao: hydroxypropyl methyl cellulose, polyoxyethylene glycol 6000 (PEG 6000, Macrogol 6000), erythrosin vừa đủ cho 1 viên.
3. Dạng bào chế
Thuốc Theralene được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc này chứa alimemazin, một chất kháng histamin. Thuốc được chỉ định:
- Trong trường hợp thỉnh thoảng bị mất ngủ (ví dụ khi đi xa) và/hoặc thoáng qua (ví dụ khi có một biến cố cảm xúc)
- Trong điều trị triệu chứng đối với các biểu hiện dị ứng như:
+ Viêm mũi
+ Viêm kết mạc (viêm mắt)
+ Nổi mày đay
- Để giảm ho khan và ho kích ứng, đặc biệt là ho nhiều về chiều hoặc về đêm.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều dùng:
Kháng histamin, chống ho:
Uống lặp lại nhiều lần trong ngày trong trường hợp có nhu cầu, nhưng không quá 4 lần trong ngày.
Người lớn: 1 - 2 viên mỗi lần.
Trẻ em trên 6 tuổi (tức 20kg): 0,125 đến 0,25 mg/kg/lần, tức ½ - 1 viên mỗi lần.
Tác dụng trên giấc ngủ:
Uống một lần lúc đi ngủ.
- Người lớn: 5 đến 20mg, tức 1 đến 4 viên.
- Trẻ em trên 6 tuổi: 0,25 đến 0,5 mg/kg, tức:
+ Trẻ em từ 20 đến 40kg (6 đến 10 tuổi): 1 viên.
+ Trẻ em từ 40 đến 50kg (10 đến 15 tuổi): 2 viên.
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Uống viên thuốc với một ít nước.
Thời gian uống thuốc:
Vì thuốc có tác dụng gây buồn ngủ, tốt nhất nên bắt đầu điều trị các biểu hiện dị ứng vào buổi tối.
Thời gian điều trị:
Chỉ nên điều trị triệu chứng ngắn ngày (vài ngày). Nếu trị ho, chỉ nên dùng thuốc vào những lúc bị ho.
6. Chống chỉ định
Thuốc này KHÔNG ĐƯỢC DÙNG trong các trường hợp sau:
- Tiền sử dị ứng với thuốc kháng histamin.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Tiền sử mất bạch cầu hạt (giảm đáng kể số lượng bạch cầu trong máu) với các phenothiazin khác.
- Khó tiểu do nguyên nhân tuyến tiền liệt hoặc nguyên nhân khác.
- Một số thể bệnh glôcôm (tăng nhãn áp).
Thông thường KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY trong các trường hợp sau đây, trừ khi có chỉ định của bác sĩ:
- Trong ba tháng đầu thai kỳ.
- Trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
- Dùng kết hợp với sultopride
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Một số tác dụng khi gặp cần NGƯNG ĐIỀU TRỊ NGAY VÀ HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ:
- Phản ứng dị ứng:
+ Kiểu nổi mẩn ngoài da (đỏ da, eczema, ban xuất huyết, nổi mề đay).
+ Phù Quincke (nổi mề đay kèm sưng phù mặt và cổ có thể gây khó thở).
+ Sốc phản vệ.
- Hiện tượng da mẫn cảm với ánh nắng.
- Giảm bạch cầu nghiêm trọng trong máu có thể biểu hiện bằng sự xuất hiện hoặc tái diễn sốt đi kèm có hoặc không đi kèm với các dấu hiệu nhiễm khuẩn.
- Giảm tiểu cầu một cách bất thường trong máu có thể biểu hiện bằng chảy máu cam hoặc chảy máu lợi.
- Co giật.
- Một số tác dụng khác thường gặp hơn:
+ Buồn ngủ, giảm tỉnh táo, rõ rệt hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị.
+ Rối loạn trí nhớ hoặc sự tập trung, chóng mặt (hay gặp ở người già).
+ Mất phối hợp vận động, run.
+ Lú lẫn, ảo giác.
+ Khô miệng, rối loạn thị giác, bí tiểu, táo bón, hồi hộp, hạ huyết áp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các phối hợp không nên dùng
- Rượu: rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin. Ảnh hưởng bất lợi trên sự tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe và sử dụng máy móc.
- Tránh dùng các thức uống có cồn và những thuốc có chứa cồn.
- Sultopride: nguy cơ dẫn đến rối loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh, do thuốc có ảnh hưởng điện sinh lý.
Các phối hợp cần cân nhắc
- Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác (thuốc chống trầm cảm an thần, barbiturat, benzodiazepin, dotidin và dẫn chất, thuốc ngủ, dẫn chất morphin (giảm đau và chống ho), methadone, thuốc an thần kinh, thuốc giải lo: Làm tăng hoạt tính ức chế thần kinh trung ương. Ảnh hưởng sự tỉnh táo có thể trở nên nguy hiểm khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
- Atropin và các chất khác có hoạt tính giống atropin (thuốc chống trầm cảm, imipramine, thuốc kháng cholin, thuốc chống co thắt kiểu atropin, disopyramide, thuốc an thần kinh họ phenothiazin): Tăng tác dụng không mong muốn kiểu atropin như bí tiểu, táo bón, khô miệng.
ĐỂ TRÁNH CÁC TƯƠNG TÁC CÓ THỂ CÓ GIỮA NHIỀU THUỐC, PHẢI BÁO CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ BIẾT VỀ TẤT CẢ CÁC THUỐC KHÁC ĐANG DÙNG.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Theralene
Thận trọng đặc biệt
Trong trường hợp sốt xuất hiện hoặc kéo dài dai dẳng, có hoặc không đi kèm với các dấu hiệu nhiễm khuẩn (đau họng..), xanh tái hoặc đổ mồ hôi, cần báo ngay cho bác sĩ điều trị.
Biểu hiện dị ứng:
Thuốc này được dùng trong khuôn khổ điều trị triệu chứng dị ứng. Vì thế, tốt nhất nên tìm kiếm nguyên nhân dị ứng. Nếu triệu chứng tồn tại dai dẳng hoặc trở nặng, PHẢI HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ.
Ho:
- Không dùng thuốc này để trị ho có đờm. Trường hợp này, ho là phương tiện tự vệ tự nhiên cần thiết để thải trừ dịch tiết phế quản. Nếu ho có đờm, đi kèm với ùn tắc phế quản, sốt, nên hỏi ý kiến bác sĩ.
- Trong trường hợp bệnh mạn tính (dài hạn) ở phế quản hoặc phổi đi kèm với ho có đờm, cần thiết phải hỏi ý kiến bác sĩ.
- Không nên kết hợp với thuốc làm loãng dịch phế quản (thuốc long đờm, thuốc tan chất nhầy).
Mất ngủ:
Trên trẻ em, cần hỏi ý kiến bác sĩ khi trẻ bị rối loạn giấc ngủ. Nếu có thể, nên tìm nguyên nhân gây mất ngủ. Nếu mất ngủ dai dẳng quá 5 ngày, HÃY HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ.
Thận trọng khi dùng:
- Không được dùng thức uống có cồn hoặc thuốc chứa cồn trong thời gian điều trị.
- Nên tránh ánh nắng mặt trời trong thời gian điều trị.
HÃY HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ trong trường hợp:
- Có bệnh mạn tính ở gan hoặc thận.
- Có tiền sử co giật hay bệnh động kinh từ trước hoặc mới phát.
- Có bệnh tim nặng.
- Trên người cao tuổi:
+ Có táo bón, chóng mặt hoặc ngủ gật.
+ Có các rối loạn tuyến tiền liệt.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Không nên dùng thuốc này trong ba tháng đầu thai kỳ.
- Có thể dùng thuốc trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối thai kỳ, với điều kiện là chỉ dùng trong thời gian ngắn (vài ngày) và với liều được khuyến nghị.
Tuy nhiên, vào cuối thai kỳ nếu lạm dụng thuốc này có thể dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi trên trẻ sơ sinh. Do đó, phải luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và không bao giờ được dùng quá liều khuyến nghị.
Phụ nữ đang cho con bú:
Thuốc này rất dễ tiết vào sữa mẹ. Vì thuốc có tính chất an thần, có thể ảnh hưởng đến trẻ (ngủ lịm, giảm trương lực) hoặc trái lại gây kích thích (mất ngủ), không nên dùng thuốc này trông trường hợp nuôi con bằng sữa mẹ.
Nói chung, trong thời gian có thai và nuôi con bằng sữa mẹ, phải luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Nên chú ý khả năng buồn ngủ khi dùng thuốc này, đặc biệt với người lái xe và vận hành máy móc. Hiện tượng này tăng lên khi sử dụng cùng đồ uống có cồn.
- Tốt nhất, nên bắt đầu điều trị các biểu hiện dị ứng vào buổi tối.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Theralene ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Theralene ở đâu?
Thuốc Theralene có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Theralene trên thị trường hiện nay khoảng 19.000 đồng / hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”