1. Thuốc FLEPGO 100 là thuốc gì?
Avanal là chất ức chế mạnh cGMP phosphodiesterase đặc hiệu type 5 (PDE5). Avanal không có hiệu quả khi không có sự kích thích tình dục. Sự kích thích tình dục giúp giải phóng nitric oxide (NO), NO hoạt hóa enzyme guanylate cyclase làm tăng lượng cGMP, tạo nên sự giãn cơ ở thể hang và dẫn máu đến dương vật. Avanal không có tác động trực tiếp trên sự giãn cơ ở thể hang nhưng làm tăng tác động của NO bằng cách ức chế PDE5 - chất có vai trò thoái hóa cGMP nên tăng lượng cGMP ở thể hang của dương vật. Kết quả giãn cơ và dẫn máu đến dương vật tạo nên sự cương dương.
Thuốc FLEPGO 100 được chỉ định điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành. Thuốc chỉ có tác dụng khi có sự kích thích tình dục.
2. Thành phần thuốc FLEPGO 100
Mỗi viên nén Flepgo 100 chứa:
Thành phần dược chất:
Avanal ……. 100mg
Thành phần tá dược: Manitol, low substituted hydroxypropylcellulose, oxyd sắt vàng, hydroxypropylcellulose, fumaric acid, calci carbonat, magnesi stearat
3. Dạng bào chế
Viên nén tròn, màu vàng nhạt, hai mặt phẳng, một mặt khắc vạch ngang, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
4. Chỉ định
Thuốc FLEPGO 100 được chỉ định điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành. Thuốc chỉ có tác dụng khi có sự kích thích tình dục.
5. Liều dùng
Cách dùng Flepgo 100 được dùng bằng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Liều dùng:
- Nam giới trưởng thành: Dùng liều khuyến cáo là 100mg (1 viên) trong 30 phút trước khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và dung nạp, có thể tăng đến liều tối đa 200mg (2 viên) hoặc giảm còn 50mg (1/2 viên). Tần suất liều dùng khuyến cáo tối đa là 1 lần/ngày. Sự kích thích tình dục cần thiết cho đáp ứng điều trị.
- Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều cho người cao tuổi ≥ 65 tuổi. Dữ liệu còn giới hạn đối với bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên.
- Bệnh nhân suy thận:
+ Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (30 ml/phút ≤ Độ thanh thải creatinin < 90 ml/phút): Không cần thiết điều chỉnh liều.
+ Bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút):Chống chỉ định.
- Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan nhẹ tới trung bình: Không cần thiết điều chỉnh liều. Nên khởi đầu điều trị với liều tối thiểu có hiệu quả dựa vào sự dung nạp. Chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân đái tháo đường: Không cần điều chỉnh liều.
- Trẻ em: Không dùng avanal cho trẻ em dưới 18 tuổi để điều trị rối loạn cương dương. Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
- Đối với bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc khác:
+ Trường hợp bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, nefazodon, nelnavir, saquinavir và telithromycin): Chống chỉ định dùng đồng thời với avanal.
+ Trường hợp bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (như erythromycin, amprenavir, aprepitant, diltiazem, uconazol, fosamprenavir và verapamil): Liều khuyến cáo 50mg (1/2 viên) không vượt quá 1 lần/ngày.
+ Trường hợp bệnh nhân ổn định trị liệu với thuốc chẹn alpha thì nên bắt đầu avanal ở liều 50mg (1/2 viên).
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với avanal hoặc bất kỳ thành thành phần tá dược nào.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc dạng nitrat hữu cơ.
- Dùng đồng thời avanal với thuốc kích thích guanylat cyclase như riociguat.
- Nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc loạn nhịp trong vòng 6 tháng trước.
- Bệnh nhân tụt huyết áp (HA < 90/50 mmHg) hoặc tăng huyết áp (HA > 170/100 mmHg). -Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực khi hoạt động tình dục hoặc suy tim sung huyết độ 2 trở lên theo phân loại của Hiệp hội tim mạch học New York.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy thận nặng.
- Bệnh nhân bị mất thị giác một bên mắt vì bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh thoái hóa võng mạc do di truyền.
- Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, nefazodon, nelnavir, saquinavir và telithromycin).
7. Tác dụng phụ
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000).
Nhiễm trùng và nhiễm độc: Hiếm gặp cảm cúm, viêm mũi họng.
Hệ miễn dịch: Hiếm gặp dị ứng theo mùa.
Dinh dưỡng và chuyển hóa: Hiếm gặp gout.
Tâm thần: Hiếm gặp mất ngủ, ác mộng, khả năng vận động quá mức. Thần kinh:Ít gặp chóng mặt, buồn ngủ, viêm xoang, đau đầu.
Trên mắt: Ít gặp nhìn mờ.
Trên tim: Ít gặp đỏ bừng, hiếm gặp đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
Trên mạch: Ít gặp đỏ bừng, hiếm gặp tăng huyết áp.
Hô hấp, ngực và trung thất: Thường gặp sung huyết mũi, ít gặp sung huyết xoang, khó thở gắng sức, hiếm gặp sổ mũi, sung huyết đường hô hấp trên, chảy máu cam.
Dạ dày ruột: Ít gặp ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ói, khó chịu ở dạ dày, hiếm gặp khô miệng, viêm dạ dày, đau bụng dưới, tiêu chảy.
Da và mô dưới da: Hiếm gặp phát ban.
Xương khớp: Ít gặp đau lưng, chuột rút, hiếm gặp đau sườn, đau cơ.
Hệ tiết niệu: Hiếm gặp tiểu lắt nhắt.
Hệ sinh sản: Hiếm gặp rối loạn dương vật, cương dương tự phát, ngứa sinh dục.
Toàn thân: Ít gặp mệt mỏi, hiếm gặp đau ngực, tương tự cúm, phù ngoại biên.
Khảo sát nghiên cứu: Ít gặp tăng enzym gan, điện tâm đồ bất thường, tăng nhịp tim, hiếm gặp như tăng huyết áp, có máu trong nước tiểu, tăng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt, tiếng thổi tim, tăng bilirubin, creatinin, tăng thân nhiệt.
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn: Tác dụng không mong muốn có thể đã được liệt kê hoặc chưa liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác và tương kỵ của thuốc.
Tương tác của thuốc
Dẫn chất nitrat Avanal làm tăng tác động hạ huyết áp khi dùng đồng thời với dẫn chất nitrat. Nên chống chỉ định dùng đồng thời avanal với nitrat hữu cơ, nitrit oxyd (như amyl nitrit).
Các thuốc chẹn alpha và các thuốc điều trị huyết áp khác
Như một chất giãn mạch, avanal làm giảm huyết áp toàn thân. Nếu dùng đồng thời avanal với thuốc làm giảm huyết áp có thể dẫn đến tụt huyết áp toàn thân (như chóng mặt, đau đầu thoáng qua, ngất hoặc sắp ngất). Bệnh nhân nên ổn định điều trị với thuốc chẹn alpha trước khi dùng avanal và khởi đầu avanal ở liều 50mg.
Rượu
Dùng đồng thời avanal với rượu có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp. Uống rượu (trên 3 đơn vị) đồng thời với avanal có thể gia tăng tác động hạ huyết áp, nguy cơ có triệu chứng và dấu hiệu hạ huyết áp thế đứng như tăng nhịp tim, giảm huyết áp khi đứng, chóng mặt và nhức đầu. Các thuốc điều trị rối loạn cương dương Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của kết hợp avanal với các thuốc ức chế PDE5 hoặc các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác.
Tác động của các chất khác lên avanal
Avanal là chất chịu sự chuyển hóa chính qua CYP3A4. Các nghiên cứu cho thấy thuốc ức chế CYP3A4 có thể tăng nồng độ avanal.
Nước ép bưởi: Bệnh nhân nên tránh dùng nước ép bưởi trong vòng 24 giờ trước khi uống avanal. Chất nền của CYP3A4 Amlodipin (5mg/ngày) làm tăng Cmax và AUC của avanal liều đơn 200mg khoảng 28% và 60% theo thứ tự. Sự thay đổi này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Không có tác động của liều đơn avanal lên nồng độ huyết tương của amlodipin. Mặc dù tương tác của avanal với rivaroxaban và apixaban (cả hai chất nền CYP3A4) chưa được nghiên cứu, sự tương tác không mong đợi. Chất cảm ứng Cytochrome P450 Tác động tiềm ẩn của chất cảm ứng Cytochrom (CYP), cụ thể CYP3A4 (như bosentan, carbamazepin, efavirenz, phenobarbital và rifampicin) lên dược động học và hiệu quả của avanal chưa được đánh giá. Không khuyến cáo dùng đồng thời avanal và chất cảm ứng CYP vì có thể giảm hiệu quả của avanal.
Chất chuyên chở
Chưa rõ khả năng avanal tiềm ẩn tương tác với chất chuyên chở của thuốc khác thông qua P-gp.
Riociguat
Tác động giảm huyết áp toàn thân gia tăng khi dùng kết hợp các thuốc ức chế PDE5 với riociguat. Vì vậy chống chỉ định dùng đồng thời avanal với riociguat.
Warfarin
Liều duy nhất 200mg avanal không làm thay đổi chỉ số PT hoặc INR và không ảnh hưởng sự kết tập tiểu cầu hoặc AUC hay Cmax của R- và Swarfarin chất nền 2C9.
Desipramine
Liều duy nhất 200mg avanal làm tăng AUC và Cmax của liều đơn 50mg desipramin, một chất nền CYP2D6 lần lượt là 5,7% và 5,2%.
Omeprazole
Liều duy nhất 200mg avanal làm tăng AUC và Cmax của liều đơn 40mg (dùng 1 lần /ngày, trong 8 ngày) omeprazol, một chất nền CYP2C19 lần lượt là 5,9% và 8,6%.
Rosiglitazone
Liều duy nhất 200mg avanal làm tăng 2% AUC và giảm 14% Cmax của liều đơn 8mg rosiglitazone, một chất nền CYP2C8.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Nên kiểm tra sức khỏe và theo dõi bệnh án để chẩn đoán rối loạn cương dương và xác định nguyên nhân tiềm ẩn trước khi điều trị. Nguy cơ tim mạch Trước khi khởi đầu điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ điều trị nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân vì nguy cơ tim mạch liên quan đến hoạt động tình dục. Avanal có tính chất giãn mạch làm giảm huyết áp thoáng qua và giống như tác động hạ huyết áp của các thuốc nitrat. Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường ra thất trái như hẹp van động mạch chủ, hẹp dưới van động mạch chủ phì đại vô căn có thể nhạy cảm với tác động giãn mạch bao gồm các thuốc ức chế PDE5. Cương dương kéo dài
Trường hợp bệnh nhân bị cương dương kéo dài (cương đau dương vật) từ 4 giờ trở lên cần tìm đến trung tâm hỗ trợ y tế ngay, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tổn hại tế bào dương vật và mất khả năng vĩnh viễn. Avanal nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân biến dạng dương vật (xơ hóa thể hang, cong dương vật) hoặc trên bệnh nhân có bệnh cảnh dễ dẫn đến cương đau dương vật (như thiếu máu hồng cầu hình liềm, đau tủy xương hoặc bệnh bạch cầu ác tính).
Tác động trên mắt
Mất thị giác và các trường hợp bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch được báo cáo liên quan với dùng thuốc ức chế PDE5. Bệnh nhân cần được hướng dẫn khi bị mất thị giác đột ngột thì ngừng avanal và xin ý kiến bác sĩ điều trị kịp thời.
Tác động trên chảy máu
Các thuốc ức chế PDE5 không ảnh hưởng đến sự kết tập tiểu cầu nhưng với liều trên ngưỡng điều trị tiềm ẩn tác động chống kết tập tiểu cầu của nitric oxide tạo ra từ natri nitroprussid. Trên người, thuốc ức chế PDE5 không ảnh hưởng đến thời gian chảy máu khi dùng đơn lẻ hoặc khi có kết hợp đồng thời với acetylsalicylic acid. Chưa có thông tin về tính an toàn của avanal trên bệnh nhân rối loạn chảy máu hoặc loét dạ dày. Vì vậy, avanal chỉ nên được dùng cho bệnh nhân sau khi đánh giá kỹ lợi ích điều trị so với nguy cơ cho bệnh nhân.
Giảm hoặc mất thính lực đột ngột
Bệnh nhân được khuyên ngừng thuốc ức chế PDE5 trong đó có avanal và tìm đến hỗ trợ y tế khi giảm hoặc mất thính lực đột ngột. Trong trường hợp này có thể kèm với ù tai và chóng mặt đã được báo cáo. Chưa xác định có hay không liên quan trực tiếp do dùng thuốc ức chế PDE5 hoặc do các yếu tố khác. Dùng đồng thời với thuốc chẹn alpha hoặc các thuốc điều trị tăng huyết áp khác Bác sĩ điều trị nên trao đổi với bệnh nhân về nguy cơ avanal làm tăng tác động hạ huyết áp của thuốc chẹn alpha và thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Dùng đồng thời avanal với thuốc chẹn alpha có thể dẫn đến tụt huyết áp trên một số bệnh nhân do tác động giãn mạch hiệp lực.
Nên lưu ý trong các trường hợp sau:
+ Bệnh nhân nên ổn định trị liệu với thuốc chẹn alpha trước khi khởi đầu với avanal. Đối với bệnh nhân không ổn về huyết động học khi điều trị riêng lẻ với thuốc chẹn alpha thì có nguy cơ tụt huyết áp nếu sử dụng đồng thời với avanal.
+ Trường hợp bệnh nhân ổn định trị liệu với thuốc chẹn alpha thì nên bắt đầu avanal ở liều thấp 50mg.
+ Trường hợp bệnh nhân đang dùng avanal với liều tối ưu thì nên khởi đầu thuốc chẹn alpha ở liều thấp nhất. Tăng liều thuốc chẹn alpha có thể làm giảm huyết áp nhiều hơn khi đang dùng avanal.
+ Tính an toàn của việc dùng đồng thời avanal và thuốc chẹn alpha có thể chịu ảnh hưởng bởi các thay đổi khác, như giảm thể tích nội mạch và các chế phẩm thuốc chống tăng huyết áp khác. Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 Chống chỉ định khi dùng đồng thời avanal với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol hoặc ritonavir. Trường hợp bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (như erythromycin, amprenavir, aprepitant, diltiazem, econazol, fosamprenavir và verapamil): Liều khuyến cáo tối đa là 50mg không vượt quá 1 lần/ngày. Dùng đồng thời với thuốc điều trị rối loạn cương dương khác tính an toàn và hiệu quả kết hợp avanal và các thuốc ức chế PDE5 hoặc thuốc điều trị rối loạn cương dương khác vẫn chưa được nghiên cứu. Bệnh nhân nên tuân thủ không uống avanal kết hợp với các thuốc nêu trên.
Dùng đồng thời với rượu
Uống rượu (trên 3 đơn vị) đồng thời với avanal có thể gia tăng tác động hạ huyết áp, nguy cơ có triệu chứng và dấu hiệu hạ huyết áp thế đứng như tăng nhịp tim, giảm huyết áp khi đứng, chóng mặt và nhức đầu.
Trên đối tượng chưa được nghiên cứu
Chưa đánh giá avanal trên bệnh nhân rối loạn cương dương do tổn thương tủy sống hoặc rối loạn thần kinh khác và trên bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Avanal không được chỉ định trên phụ nữ. Chưa có dữ liệu dùng thuốc trên phụ nữ có thai. Dữ liệu trên thú được dự đoán có nguy cơ thấp đến những bất thường về sự phát triển trên người.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Avanal không được chỉ định trên phụ nữ. Chưa có dữ liệu dùng thuốc trên phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc FLEPGO 100 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Avanal ảnh hưởng nhẹ lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Chóng mặt và thay đổi thị giác đã có báo cáo với avanal. Bệnh nhân nên hiểu cách phản ứng lại với avanal trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
12. Quá liều
Quá liều
Liều duy nhất 800mg avanal trên người tình nguyện khỏe mạnh và liều liên tiếp lên đến 300mg trên bệnh nhân. Triệu chứng biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn nhưng tăng tỷ lệ biến cố và mức độ nặng.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều
Trong trường hợp quá liều, cần thiết phải có điều trị hỗ trợ. Thẩm tích máu không có lợi đào thải tích lũy vì avanal gắn kết cao với protein huyết tương và không được loại trừ qua nước tiểu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc FLEPGO 100 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc FLEPGO 100 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc FLEPGO 100 ở đâu?
Hiện nay, FLEPGO 100 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc FLEPGO 100 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.