1. Thuốc Menison inj là thuốc gì?
Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 - alpha - methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+, và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon, 4mg methylprednisolone có hiệu lực bằng 20mg hydrocortison.
Methylprednisolon natri succinat có cùng hoạt tính biến dưỡng và kháng viêm như methylprednisolon. Khi dùng tiêm với lượng tương đương mol, hai chất tương tự nhau về hoạt tính sinh học.
Thuốc Menison inj được chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của glucocorticoid đối với: viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nốt, hen phế quản, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ; trong điều trị ung thư như bệnh leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
2. Thành phần thuốc Menison inj
Thành phần:
Mỗi lọ bột đông khô chứa:
Methylprednisolon natri succinat tương đương Methylprednisolon 40mg
Tá dược: Lactose monohydrate
Mỗi ống dung môi chứa:
Alcol benzylic ………. 8,8mg
Nước cất pha tiêm …. vừa đủ 1ml
3. Dạng bào chế
Thuốc bột đông khô pha tiêm
4. Chỉ định
Thuốc Menison inj được chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của glucocorticoid đối với: viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nốt, hen phế quản, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ; trong điều trị ung thư như bệnh leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
5. Liều dùng
Có thể tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp.
Người lớn:
- Điều trị bổ trợ cho các trường hợp đe dọa tính mạng: tiêm tĩnh mạch 30 mg/kg trong ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại liều nảy từng 4 đến 6 giờ cho tới 48 giờ.
- Viêm khớp dạng thấp (trường hợp không đáp ứng với cách điều trị chuẩn hoặc trong giai đoạn kịch phát): 1g/ngày x 1-4 ngày hoặc 1g/tháng x 6 tháng.
- Lupus ban đỏ: 1g/ngày x 3 ngày. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện bệnh nhân đòi hỏi.
- Điều trị cơn hen nặng đối với người bệnh nội trú: Đầu tiên, tiêm tĩnh mạch methylprednisolon 60 - 120mg/lần, cứ 6 giờ tiêm một lần; sau khi đã khỏi cơn hen cấp tính, dùng liều uống hàng ngày 32 - 48mg. Sau đó giảm dần liều và có thể ngừng dùng thuốc trong vòng 10 ngày đến 2 tuần, kể từ khi bắt đầu điều trị bằng corticosteroid
- Thiếu máu tan máu do miễn dịch: Tiêm tĩnh mạch 1000mg/ngày, trong 3 ngày. Phải điều trị bằng methylprednisolon ít nhất trong 6 - 8 tuần.
- Trước khi truyền máu cho người bệnh có thiếu máu tan máu: Tiêm tĩnh mạch methylprednisolon 1000mg để dự phòng biến chứng tăng tan máu.
- Dị ứng nặng, diễn biến trong thời gian ngắn: tiêm tĩnh mạch methylprednisolon 125mg, cứ 6 giờ tiêm một lần.
- Ung thư giai đoạn cuối: tiêm tĩnh mạch 125mg/ngày cho tới 8 tuần.
- Xơ cứng nhiều chỗ không đáp ứng với điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát): Tiêm tĩnh mạch 1g/ngày trong 3 ngày hoặc 5 ngày. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện bệnh nhân đòi hỏi.
- Trạng thái phù như viêm tiểu cầu thận hoặc viêm thận do lupus không đáp ứng với điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát): 30mg/kg cách từng 2 ngày, dùng trong 4 ngày hoặc 1g/ngày trong 3,5 hoặc 7 ngày.
- Hội chứng thận hư nguyên phát: bắt đầu, dùng những liều methylprednisolon hàng ngày 0,8 đến 1,6 mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm dần tiều trong 6 đến 8 tuần.
- Các chỉ định khác: liều khởi đầu có thể thay đổi từ 10 - 500mg tiêm tĩnh mạch, tùy thuộc điều kiện lâm sàng. Có thể cần đến liều cao hơn trong thời gian ngắn để chế ngự tình trạng cấp tính và nặng. Các liều khởi đầu tới 250mg cần tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất 5 phút, còn nếu dùng liều cao hơn thì tiêm trong thời gian ít nhất là 30 phút. Các liều tiếp theo có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch theo các khoảng cách tùy theo đáp ứng của bệnh nhân và theo điều kiện lâm sàng đòi hỏi.
Trẻ em: Giảm liều ở trẻ em dựa vào độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân hơn là dựa vào độ tuổi và thể trọng của bệnh nhân. Liều lượng cho trẻ em không nên thấp hơn 0,5 mg/kg từng 24 giờ.
6. Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Đang dùng vaccin virus sống.
Thương tổn do virus, nấm hoặc lao.
Nhiễm khuẩn nặng trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
7. Tác dụng phụ
ADR thường xảy ra nhiều nhất khi dùng liều cao và vài ngày.
Methylprednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, gồm ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhiều ADR có liên quan đến tác dụng này của glucocorticoid.
Thường gặp, ADR > 1/100
TKTW: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, khô tiêu.
Da: Rậm lông.
Nội tiết và chuyển hóa: Đái tháo đường.
Thần kinh - cơ và xương: Đau khớp.
Mắt: Đục thủy tinh thể, glocom.
Hô hấp: Chảy máu cam.
Ít gặp, 1/1000 < ADR > 1/100
TKTW: Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, u giả ở não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.
Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.
Da: Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố mô.
Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên - thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali huyết, nhiễm kiểm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose huyết.
Tiêu hóa: Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
Thần kinh - cơ và xương: Yếu cơ, loãng xương, gãy xương.
Khác: Phản ứng quá mẫn
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng methylprednisolon với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.
Sau điều trị dài ngày với methylprednisolon, nếu ức chế trục đồi - tuyến yên - thượng thận có thể xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều methylprednisolon từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ hai ngày một lần, vào buổi sáng.
Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.
Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2 - histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân.
Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với methylprednisolon cần dùng bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do methylprednisolon cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.
Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung methylprednisolon vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi - tuyến yên - thượng thận.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Methylprednisolon tác động đến chuyển hóa của cyclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, ketoconazol.
Phenobarbital, phenytoin, rifampin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của thuốc.
Methylprednisolon có thể gây tăng glucose huyết do đó cần dùng insulin cao hơn.
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân đái tháo đường, bệnh loãng xương, tăng huyết áp, loét dạ dày, loét tá tràng, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, suy tim và trẻ đang lớn.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, thận trọng khi dùng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và thời gian ngắn nhất có thể được.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Dùng kéo dài corticosteroid toàn thân cho người mẹ mang thai có thể dẫn đến giảm thể trọng trẻ sơ sinh, do đó cần cân nhắc lợi ích đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra cho mẹ và con.
Không chống chỉ định corticosteroid đối với người cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Menison inj lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác động của corticosteroid trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách hệ thống. Những tác dụng không mong muốn như chóng mặt, hoa mắt, rồi loạn thị giác và mệt mỏi dễ thấy khi điều trị bằng corticosteroid. Do đó, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
12. Quá liều
Những triệu chứng khi sử dụng quá liều gồm biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), và loãng xương (toàn thân) tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn.
Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra.
Trong những trường hợp này cần cần nhắc để có thể quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng thuốc.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Menison inj ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Menison inj quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Menison inj ở đâu?
Hiện nay, Menison inj là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Menison inj trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”