1. Thuốc Moritius là thuốc gì?
Thuốc Moritius là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú - Việt Nam với hoạt chất chính là Pregabalin 75mg có chỉ định hỗ trợ điều trị cơn động kinh, điều trị rối loạn lo âu, đau do dây thần kinh.
2. Thành phần thuốc Moritius
Mỗi viên nang cứng chứa: Pregabalin …………………………… 75 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, croscarmellose natri, magnesi stearat.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng.
4. Chỉ định
Moritius có các chỉ định sau:
Hỗ trợ điều trị cơn động kinh cục bộ có hoặc không có cơn động kinh toàn thể thứ phát.
Điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD).
Đau có nguồn gốc liên quan đến thần kinh.
5. Liều dùng
Đau thần kinh: Liều khởi đầu: 150 mg/ ngày, chia làm 2 - 3 lần. Dựa vào đáp ứng cá nhân và khả năng dung nạp, có thể tăng liều lên đến 300 mg/ ngày sau khoảng 3 - 7 ngày. Nếu cần, có thể dùng liều tối đa 600 mg/ ngày sau khoảng 7 ngày tiếp theo.
Động kinh: Liều khởi đầu: 150 mg/ ngày, chia làm 2 - 3 lần. Dựa vào đáp ứng cá nhân và khả năng dung nạp, có thể tăng lên 300 mg/ ngày sau 1 tuần. Dùng liều tối đa 600 mg/ ngày sau tuần tiếp theo.
Rối loạn lo âu toàn thể: Liều khởi đầu: 150 mg/ ngày. Dựa vào đáp ứng cá nhân và khả năng dung nạp có thể tăng liều lên 300 mg/ ngày sau 1 tuần, 450 mg/ ngày sau 1 tuần tiếp theo. Liều tối đa 600 mg/ ngày.
Không cần thiết phải theo dõi nồng độ pregabalin trong huyết tương khi điều trị với pregabalin. Pregabalin không thay đổi nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống co giật thường dùng. Tương tự như vậy, các thuốc chống co giật thường dùng cũng không ảnh hưởng đến nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Theo các thực hành lâm sàng hiện tại, nếu ngưng điều trị pregabalin, cần ngưng từ từ trong tối thiểu 1 tuần.
Bệnh nhân suy thận: Pregabalin được thải trừ nguyên dạng chủ yếu qua thận, thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với thanh thải creatinin, giảm liều trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận phải tùy theo từng cá nhân và theo hệ số thanh thải creatinin (ClCr), được trình bày trong bảng 1 sử dụng công thức:
Dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan.
Dùng thuốc cho trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của pregabalin trên trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.
Dùng thuốc trên thiếu niên (12 - 17 tuổi): Các bệnh nhân thiếu niên bị động kinh có thể dùng liều như người lớn. Hiệu quả và an toàn của pregabalin trên các bệnh nhân dưới 18 tuổi bị đau thần kinh chưa được thiết lập.
Dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi): Không cần chỉnh liều với người già trừ trong trường hợp tổn thương chức năng thận (xem bảng 1)
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Rất thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ.
Thường gặp: Tăng thèm ăn, tâm trạng sảng khoái, lú lẫn, dễ bị kích thích, giảm ham muốn tình dục, mất điều hòa, rối loạn phối hợp, run, loạn vận ngôn, giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, mờ mắt, chứng song thị, nôn mửa, khô miệng, táo bón, đầy hơi, loạn cương, dáng đi bất thường, cảm giác say, mệt mỏi, phù ngoại vi, phù, tăng cân.
Ít gặp: Chán ăn, ảo giác, hoảng loạn, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, tính khí thất thường, mất nhân cách, mất ngủ trầm trọng, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ, rối loạn thị giác, sưng mắt, khuyết tật thị trường, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt, bốc hỏa, khó thở, khô mũi. Phát ban, đổ mồ hôi.
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu trung tính, giảm glucose huyết.
Không rõ tần suất: Quá mẫn, phù mạch, phản ứng dị ứng.
Có triệu chứng ngưng thuốc ở vài bệnh nhân khi ngừng sử dụng pregabalin sau một thời gian điều trị dài hạn hoặc ngắn hạn. Triệu chứng: Mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, triệu chứng cảm cúm, lo lắng, trầm cảm, đau, ra mồ hôi và chóng mặt.
Không có dữ liệu về mối liên quan giữa liều dùng, thời gian dùng thuốc và tỷ lệ, mức độ trầm trọng của triệu chứng ngưng thuốc
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Pregabalin được thải trừ chính qua nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa, chỉ một lượng không đáng kể được chuyển hóa (< 2%) thải trừ qua nước tiểu, không gắn với protein huyết tương nên pregabalin không tạo ra tương tác, hoặc bị tương tác dược động học.
Các nghiên cứu in vivo không cho thấy liên quan về tương tác dược động học lâm sàng với phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol.
Dùng chung pregabalin với các thuốc tránh thai đường uống norethisteron và/ hoặc ethynyl oestradiol không ảnh hưởng đến sự ổn định về dược động học của cả 2 loại thuốc.
Dùng liều đa đường uống pregabalin kết hợp với oxycodon, lorazepam, hoặc ethanol không có tác động lâm sàng quan trọng nào đến sự hô hấp. Sự có mặt của pregabalin tăng thêm rối loạn nhận thức và chức năng vận động gây ra bởi oxycodon. Pregabalin có thể tăng tác dụng của ethanol và lorazepam.
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không dùng thuốc này.
Theo các thực hành lâm sàng hiện tại, một số bệnh nhân tiểu đường tăng cân khi dùng pregabalin cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.
Điều trị bằng pregabalin thường xảy ra chóng mặt và buồn ngủ, bệnh nhân phải được chỉ dẫn thận trọng cho đến khi quen với các ảnh hưởng có thể của thuốc.
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc ngưng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác.
Theo thực tế trên lâm sàng, có thể cần phải điều chỉnh thuốc hạ đường huyết ở một số bệnh nhân tiểu đường bị tăng cân khi điều trị với pregabalin.
Đã có báo cáo phản ứng quá mẫn với pregabalin, bao gồm phù mạch. Phải ngưng thuốc ngay khi có triệu chứng như phù mặt, miệng hoặc đường hô hấp trên.
Điều trị với pregabalin có thể bị chóng mặt và ngủ gà, có thể gia tăng sự cố tổn thương bất ngờ (té) ở người già. Đã có 1 số báo cáo như mất ý thức, nhầm lẫn, sa sút tinh thần, do đó bệnh nhân cần chú ý thận trọng cho tới khi quen với tác động của thuốc. Trong các nghiên cứu có kiểm soát, nhóm bệnh nhân điều trị với pregabalin có tỷ lệ mờ thị giác cao hơn nhóm placebo. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm tra thị giác, tỷ lệ giảm thị lực và biến đổi thị trường, biến đổi đáy mắt ở nhóm bệnh nhân dùng pregabalin lớn hơn nhóm placebo. Các tác dụng không mong muốn trên mắt bao gồm mất thị lực, mờ mắt hoặc thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua. Các triệu chứng trên có thể giảm hoặc hồi phục khi ngưng sử dụng pregabalin.
có báo cáo trường hợp suy thận và hồi phục khi ngưng pregabalin.
Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc ngưng sử dụng đồng thời các thuốc chống động kinh để sử dụng pregabalin đơn độc, khi sử dụng pregabalin hỗ trợ đó đạt được việc kiểm soát động kinh.
Không có dữ liệu về mối liên quan giữa liều dùng và thời gian dùng thuốc với tỷ lệ và mức độ trầm trọng của triệu chứng ngưng thuốc. Nên thông báo điều này cho bệnh nhân khi bắt đầu điều trị.
Đã có báo cáo vài bệnh nhân dùng pregabalin bị suy tim sung huyết. Phản ứng này thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi bị tổn thương tim mạch dùng pregabalin để điều trị bệnh thần kinh. Phải thận trọng khi sử dụng pregabalin cho những bệnh nhân này. Bệnh nhân có thể hồi phục khi ngưng thuốc.
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do chấn thương tủy sống, tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng lên, tăng các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ. Điều này có thể tăng lên do sự sử dụng các thuốc đồng thời (như các thuốc chống co cứng). Nên xem xét khi sử dụng pregabalin trong trường hợp này.
Đã có báo cáo ý nghĩ và hành động tự tử ở bệnh nhân điều trị với thuốc chống động kinh. Một phân tích meta của nghiên cứu kiểm soát đối chứng ngẫu nhiên thuốc chống động kinh cho thấy tăng nhẹ nguy cơ ý nghĩ và hành động tự tử. Cơ chế của tác động chưa rõ và dữ liệu hiện tại không loại trừ khả năng tăng nguy cơ do pregabalin.
Do đó phải theo dõi dấu hiệu ý nghĩ và hành động tự tử ở bệnh nhân và xem xét điều trị thích hợp.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về dùng pregabalin trên phụ nữ có thai. Do vậy, không dùng pregabalin khi đang mang thai trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ rõ ràng quan trọng hơn những khả năng rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.
Chưa biết được pregabalin có bài tiết qua sữa người hay không. Tuy nhiên, thuốc có xuất hiện trong sữa chuột. Do vậy, không được nuôi con bằng sữa mẹ khi đang dùng thuốc.
11. Ảnh hưởng của thuốc Moritius lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pregabalin có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Do vậy, bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia các hoạt động mạo hiểm khác cho đến khi xác định được thuốc có ảnh hưởng đến việc thực hiện các động tác này không.
12. Quá liều
Có trường hợp quá liều pregabalin đến 15 g, không có tác dụng không mong muốn nào được báo cáo. Khi xảy ra quá liều, cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ, có thể gồm cả thẩm tách máu nếu cần thiết.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Moritius ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Moritius quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Moritius ở đâu?
Hiện nay, Moritius là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Moritius trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”