1. Thuốc Phagofi 4 là thuốc gì?
Thuốc Phagofi 4 là thuốc điều trị cơn hen dưới dạng liệu pháp bổ sung ở những bệnh nhân bị hen dai dẳng từ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát đầy đủ khi dùng corticosteroid dạng hít và ở những bệnh nhân dùng thuốc đồng vận beta tác dụng ngắn “khi cần” nhưng không kiểm soát được hen đầy đủ trên lâm sàng, dự phòng hen trong đó chủ yếu là co thắt phế quản do gắng sức, giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
2. Thành phần thuốc Phagofi 4
Thành phần mỗi viên có chứa:
Montelukast (dùng dưới dạng Montelukast natri) ………..4mg
Tá dược: Suralose, Mannitol, Cellulose Microcrystalline 102, Crospovidone, Sodium
Croscarmellose,Colloidal Silicon Dioxide, Cherry Flavor, Magnesium Stearate vừa đủ 1 viên nén.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
Thuốc Phagofi 4 được chỉ định trong các trường hợp:
- Phòng và điều trị hen cho trẻ từ 12 tháng tới 5 tuổi.
- Điều trị triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ từ 2-5 tuổi, viêm mũi dị ứng quanh năm ở trẻ từ 6 tháng tới 5 tuổi.
5. Liều dùng
Hen phế quản
Trẻ em từ 2- 5 tuổi: 1 viên 4mg
Trẻ em từ 12 - 23 tháng tuổi: 1 viên 4mg bằng cách nghiền mịn rồi hòa với nước.
Viêm mũi dị ứng theo mùa
Trẻ em từ 2- 5 tuổi: 1 viên 4mg
Liều dùng trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng quanh năm
Trẻ em từ 2- 5 tuổi: 1 viên 4mg Trẻ em từ 12 - 23 tháng tuổi: 1 viên 4mg bằng cách nghiền mịn rồi hòa với nước.
Bệnh nhân bị hen và viêm mũi dị ứng
Dùng liều ngày 1 lần vào buổi tối.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Nói chung Montelukast dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và thường không cần ngưng thuốc. Tỷ lệ chung của các tác dụng ngoại ý của Montelukast tương đương với nhóm placebo. Người lớn từ 15 năm tuổi trở lên bị hen: Đã đánh giá Montelukast trên khoảng 2600 người bệnh người lớn bị hen, từ 15 tuổi trở lên trong các nghiên cứu lâm sàng. Trong hai nghiên cứu giống nhau, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với placebo trong 12 tuần, phản ứng có hại liên quan tới thuốc ở > 1% người bệnh dùng Montelukast và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm placebo chỉ là đau bụng và nhức đầu. Tỷ lệ các hiện tượng này không khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh hai nhóm điều trị.
Tổng cộng trong các thử nghiệm lâm sàng có 544 người bệnh được điều trị bằng Montelukast ít nhất là 6 tháng, 253 người cho tới một năm và 21 người cho tới 2 năm. Trên các trường hợp điều trị kéo dài, thuộc tính của các tác dụng ngoại ý không có thay đổi gì.
Người lớn từ 15 năm tuổi trở lên bị viêm mũi dị ứng theo mùa: Đã có nghiên cứu đánh giá Montelukast trên 2199 người bệnh trên 15 tuổi để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa trong các nghiên cứu lâm sàng. Dùng Montelukast một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc buổi chiều thường dung nạp tốt với thuộc tính an toàn tương đương với nhóm placebo. Trong các nghiên cứu lâm sàng so sánh placebo, không gặp các phản ứng thuốc có hại ở > 1% người bệnh dùng Montelukast và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm placebo. Trong nghiên cứu 4 tuần có đối chứng placebo trên lâm sàng, thấy độ an toàn phù hợp như ở các nghiên cứu kéo dài 2 tuần. Trong mọi nghiên cứu, tỷ lệ buồn ngủ tương tự như ở nhóm placebo.
Người lớn từ 15 năm tuổi trở lên bị viêm mũi dị ứng quanh năm: Đã có hai nghiên cứu đánh giá Montelukast trên 3235 người lớn và vị thành niên trên 15 tuổi bị viêm mũi dị ứng quanh năm trong 6 tuần, đối chứng placebo. Dùng Montelukast mỗi ngày một lần nói chung dung nạp tốt, độ an toàn ở nhóm người bệnh dùng thuốc tương đương với nhóm placebo. Trong hai nghiên cứu này, không gặp các phản ứng thuốc có tỷ lệ > 1% người bệnh dùng Montelukast và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm placebo. Trong mọi nghiên cứu, tỷ lệ buồn ngủ tương tự như ở nhóm placebo.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Có thể dùng Montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, thấy liều khuyến cáo trong điều trị của Montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai (ethinyl estradiol/norethindrone 35/1), terfenadine, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong (AUC) của Montelukast giảm khoảng 40% ở người cùng dùng phenobarbital. Không cần điều chỉnh liều lượng Montelukast.
Các nghiên cứu invitro cho thấy Montelukast là chất ức chế CYP2C8. Tuy nhiên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của Montelukast và rosiglitazone (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8) lại cho thấy Montelukast không ức chế CYP2C8 in vivo. Do đó, Montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzyme này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazone, repaglinide).
9. Thận trọng khi sử dụng
* Thận trọng
Khuyến cáo chung: Hiệu lực điều trị của Montelukast dựa vào các thông số kiểm tra hen sẽ đạt trong một ngày. Có thể uống viên thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn. Cần dặn người bệnh tiếp tục dùng thuốc mặc dù cơn hen đã bị khống chế, cũng như trong các thời kỳ bị hen nặng hơn. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhi trong từng nhóm tuổi, cho người cao tuổi, người suy thận, người suy gan nhẹ và trung bình, hoặc cho từng giới tính. Điều trị Montelukast liên quan tới các thuốc chữa hen khác: Montelukast có thể dùng phối hợp cho người bệnh đang theo các chế độ điều trị khác.
Giảm liều các thuốc phối hợp:
* Thuốc giãn phế quản: có thể thêm Montelukast vào chế độ điều trị cho người bệnh chưa được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng thuốc giãn phế quản. Khi có chứng cớ đáp ứng lâm sàng, thường sau liều đầu tiên, có thể giảm liều thuốc giãn phế quản nếu dung nạp được.
* Corticosteroid dạng hít: cùng dùng Montelukast mang thêm lợi ích điều trị cho người bệnh đang dùng corticosteroid dạng hít. Có thể giảm liều corticosteroid nếu dung nạp được. Tuy nhiên, liều corticosteroid phải giảm dần dần dưới sự giám sát của thầy thuốc. Ở một số người bệnh, liều lượng corticosteroid dạng hít có thể rút khỏi hoàn toàn. Không nên thay thế đột ngột thuốc corticosteroid dạng hít bằng Montelukast.
Chưa xác định được hiệu lực khi uống Montelukast trong điều trị các cơn hen cấp tính. Vì vậy, không nên dùng các dạng uống để điều trị cơn hen cấp. Người bệnh cần được dặn dò dùng cách điều trị thích hợp sẵn có. Có thể phải giảm corticosteroid dạng hít dần dần với sự giám sát của thầy thuốc, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng Montelukast.
Khi giảm liều corticosteroid dùng đường toàn thân ở người bệnh dùng các thuốc chống hen khác, bao gồm các thuốc đối kháng thụ thể leukotriene sẽ kéo theo trong một số hiếm trường hợp sau: tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban, thở ngắn, biến chứng tim và/hoặc bệnh thần kinh có khi chẩn đoán là hội chứng Churg-Strauss là viêm mạch hệ thống có tăng bạch cầu ưa eosin.
Mặc dù chưa xác định được sự liên quan nhân quả với các chất đối kháng thụ thể leukotriene, cần thận trọng và theo dõi chặt chế lâm sàng khi giảm liều corticosteroid đường toàn thể ở người bệnh dùng Montelukast. Montelukast đã được nghiên cứu trên bệnh nhi từ 6 tháng đến 14 năm tuổi (xin xem thêm phần Liều lượng và Cách dùng). Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và tính hiệu lực của thuốc trên bệnh nhi dưới 6 tháng tuổi. Các nghiên cứu cho thấy Montelukast không ảnh hưởng đến tỷ lệ phát triển của trẻ em. Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có khác biệt gì về các thuộc tính an toàn và hiệu quả của Montelukast liên quan đến tuổi tác.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Chưa nghiên cứu Montelukast ở người mang thai.
- Chỉ dùng Montelukast khi thật cần thiết
- Đã có báo cáo hiếm gặp các trường hợp bị khuyết tật chi bẩm sinh ở con của các bà mẹ sử dụng Montelukast khi mang thai. Phần lớn các bà mẹ này cũng dùng kèm theo các thuốc trị hen khác trong quá trình mang thai. Mối liên hệ nhân quả của các biến cố này với việc sử dụng Montelukast chưa được xác lập.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa rõ sự bài tiết của Montelukast qua sữa mẹ. Vì nhiều thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ, nên người mẹ cần thận trọng khi dùng montelukast trong thời kỳ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Phagofi 4 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có cơ sở chứng minh Phagofi 4 ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số ít trường hợp bị chóng mặt khi dùng montelukast.
12. Quá liều
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều Montelukast. Trong nghiên cứu về hen mãn tính, dùng Montelukast với các liều mỗi ngày tới 200 mg cho người lớn trong 22 tuần và nghiên cứu ngắn ngày với liều tới 900 mg mỗi ngày, dùng trong khoảng một tuần, không thấy có phản ứng quan trọng trong lâm sàng. Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với Montelukast. Các báo cáo này bao gồm cả ở trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên tới 1000 mg. Những kết quả trong phòng thí nghiệm và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhị. Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Phagofi 4 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Phagofi 4 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Phagofi 4 ở đâu?
Hiện nay, Phagofi 4 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Phagofi 4 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”