1. Thuốc Poziats 10mg là thuốc gì?
Poziats 10 mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Me Di Sun, thành phần chính là Aripiprazol, được dùng để điều trị tâm thần phân liệt; điều trị rối loạn lưỡng cực cấp tính; hỗ trợ điều trị rối loạn trầm cảm; điều trị triệu chứng dễ kích động, thay đổi tâm trạng do rối loạn tự kỷ; điều trị hội chứng Tourette (không kiểm soát ngôn ngữ).
2. Thành phần thuốc Poziats 10mg
Thành phần chính: Aripiprazol 10mg
Tá dược: Lactose, Tinh bột mì, Natri Crosscarmellose, Povidon (PVP) K 30, Talc, Magnesi stearat vừa đủ 1 viên nén. Viên nén POZIATS 10 mg và 15 mg có thêm Màu xanh Brilliant FCF.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
Aripiprazol là thuốc chống loạn thần không điển hình, được chỉ định để:
- Điều trị tâm thần phân liệt;
- Điều trị rối loạn lưỡng cực cấp tính;
- Hỗ trợ điều trị rối loạn trầm cảm;
- Điều trị triệu chứng dễ kích động, thay đổi tâm trạng do rối loạn tự kỷ;
- Điều trị hội chứng Tourette (không kiểm soát ngôn ngữ).
5. Liều dùng
Cách dùng:
Aripiprazol được uống một lần mỗi ngày và thời điểm uống không phụ thuộc vào bữa ăn.
Liều dùng:
Tâm thần phân liệt
Người lớn
Liều khởi đầu và liều đích được khuyến cáo là từ 10 - 15 mg/ngày, dùng một lần. Aripiprazole có hiệu quả với khoảng liều từ 10 - 30 mg/ngày, tuy nhiên liều cao hơn liều 10 - 15 mg/ngày không cho thấy hiệu quả hơn. Không tăng liều trước 2 tuần vì đây là thời gian cần để đạt trạng thái ổn định.
Điều trị duy trì
Chưa có số liệu chính xác về việc sử dụng Aripiprazol dài ngày, việc đánh giá một cách hệ thống bệnh nhân tâm thần phân liệt đã ổn định về triệu chứng với các thuốc chống loạn thần khác trong thời gian 23 tháng và đã ngừng các thuốc đó, sau đó dùng Aripiprazol 15mg/ngày và được theo dõi tái phát trong thời gian 26 tuần, cho thấy điều trị duy trì liều 15mg/ngày là có lợi. Cần định kỳ đánh giá lại để xác định liều điều trị duy trì.
Thanh thiểu niên
Liều đích được khuyến cáo của Aripiprazol là 10 mg/ngày. Aripiprazol đã được nghiên cứu ở bệnh nhân tâm thần phân liệt vị thành niên từ 13 đến 17 tuổi trong khoảng liều từ 10 mg/ngày tới 30 mg/ngày. Liều khởi đầu 2 mg/ngày, tăng lên đến 5 mg/ngày sau 2 ngày và dùng liều đích 10mg/ngày sau 2 ngày tiếp theo. Liều 30mg/ngày chưa được chứng minh hiệu quả hơn liều 10 mg/ngày. Bệnh nhân nên được định kỳ đánh giá lại để xác định liều điều trị duy trì.
Chuyển đổi từ các thuốc chống loạn thần khác
Chưa thu thập được dữ liệu chính xác ở bệnh nhân tâm thần phân liệt đã dùng thuốc tâm thần khác và chuyển sang dùng Aripiprazol hoặc dùng phối hợp Aripiprazol với các thuốc tâm thần khác. Việc ng ng đột ngột thuốc tâm thần dùng trước đó mặc dù có thể chấp nhận được ở một số bệnh nhân tâm thần phân liệt, tuy nhiên với các bệnh nhân khác thì ngưng từ từ có thể thích hợp hơn. Trong mọi trường hợp, thời kỳ giao nhau giữa các thuốc nên được giảm xuống tối thiểu.
Rối loạn lưỡng cực
Người lớn
Liều khởi đầu khuyến cáo ở người lớn là 15 mg/ngày khi dùng đơn trị liệu và 10 mg đến 15 mg/ngày khỉ điều trị phối hợp với lithium hoặc valproat. Liều đích được khuyến cáo là 15 mg/ngày, khi dùng đơn trị liệu hoặc liệu pháp bổ trợ với lithium hoặc valproat. Liều có thể tăng lên 30 mg/ngày dựa trên đáp ứng lâm sàng. Độ an toàn của liều trên 30 mg/ngày chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng
Thanh thiếu niên
Liều khởi đầu khuyến cáo ở bệnh nhân thanh thiếu niên (từ 10 đến 17 tuổi) với đơn trị liệu là 2 mg/ngày, tăng liều lên 5 mg/ngày sau 2 ngày, và tăng tiếp lên liều 10 mg/ngày sau 2 ngày tiếp theo. Liều khuyến cáo không thay đổi khi dùng liệu pháp bổ trợ điều trị với lithium hay valproat. Nếu cần có thể điều chỉnh liều tăng thêm 5 mg/ngày, tuy nhiên cần tăng liều từ từ, trong khoảng thời gian tối thiểu 1 tuần mới thực hiện tăng liều một lần. Bệnh nhân cần được đánh giá định kỳ để xác định liều duy trì điều trị.
Điều trị hỗ trợ rối loạn trầm cảm – phối hợp với các thuốc điều trị trầm cảm khác
Người lớn
Liều khởi đầu khuyến cáo dùng điều trị bổ trợ cho bệnh nhân rối loạn trầm cảm đang dùng thuốc chống trầm cảm là từ 2 đến 5 mg/ngày. Khoảng liều khuyến cáo từ 2 đến 15 mg/ngày. Nếu cần có thể điều chỉnh liều tăng thêm 5 mg/ngày, tuy nhiên cần tăng liều từ từ, trong khoảng thời gian tối thiểu 1 tuần mới thực hiện tăng liều một lần. Bệnh nhân cần được đánh giá định kỳ để xác định liều duy trì điều trị.
Rối loạn tự kỷ
Trẻ em và thanh thiếu niên (từ 6 đến 17 tuổi)
Phạm vi liều dùng được khuyến cáo từ 5 đến 15 mg/ngày. Liều khởi đầu 2 mg/ngày. Tăng liều lên 5 mg/ngày, sau đó tăng lên 10 hoặc 15 mg/ngày nếu cần. Nếu cần có thể điều chỉnh liều tăng thêm 5 mg/ngày, tuy nhiên cần tăng liều từ từ, trong khoảng thời gian tối thiểu 1 tuần mới thực hiện tăng liều một lần. Bệnh nhân cần được đánh giá định kỳ để xác định liều duy trì điều trị.
Hội chứng Tourette
Trẻ em và thanh thiếu niên (từ 6 đến 18 tuổi)
Khoảng liều khuyến cáo điều trị hội chứng Tourette từ 5 đến 20 mg/ngày. Đối với bệnh nhân có trọng lượng dưới 50 kg, nên khởi đầu liều 2 mg/ngày, tăng lên liều 5 mg/ngày sau 2 ngày. Có thể tăng lên đến liều 10 mg/ngày ở những bệnh nhân không đạt được sự kiểm soát tối ưu. Tuy nhiên cần tăng liều từ từ, trong khoảng thời gian tối thiểu 1 tuần mới thực hiện tăng liều một lần. Đối với bệnh nhân có trọng lượng từ 50 kg trở lên, liều khởi đầu 2 mg/ngày trong 2 ngày, và sau đó tăng lên 5 mg/ngày trong 5 ngày, ngày thứ 8 dùng liều 10 mg/ngày. Liều có thể tăng lên đến 20 mg/ngày đối với những bệnh nhân không đạt được kiểm soát tối ưu. Nếu cần có thể điều chỉnh liều tăng thêm 5 mg/ngày, tuy nhiên cần tăng liều từ từ, trong khoảng thời gian tối thiểu 1 tuần mới thực hiện tăng liều một lần. Bệnh nhân cần được đánh giá định kỳ để xác định liều duy trì điều trị.
Bảng tóm tắt liều điều trị của Aripiprazol
Liều khởi đầu |
Liều khuyến cáo |
Liều tối đa |
|
Điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn |
10-15 mg/ngày |
10-15 mg/ngày |
30 mg/ngày |
Điều trị tâm thần phân liệt ở thanh thiếu niên (13-17 tuổi) |
2 mg/ngày |
10 mg/ngày |
30 mg/ngày |
Điều trị rối loạn lưỡng cực ở người lớn – Đơn trị liệu |
15 mg/ngày |
15 mg/ngày |
30 mg/ngày |
Điều trị rối loạn lưỡng cực ở người lớn – Phối hợp với lithium hoặc valproat |
10-15 mg/ngày |
15 mg/ngày |
30 mg/ngày |
Điều trị rối loạn lưỡng cực ở trẻ em (10–17 tuổi) - Đơn trị liệu hoặc phối hợp với lithium hoặc valproat |
2 mg/ngày |
10 mg/ngày |
30 mg/ngày |
Điều trị rối loạn trầm cảm ở người lớn - Phối hợp với các thuốc điều trị trầm cảm khác |
2-5 mg/ngày |
10-15 mg/ngày |
15 mg/ngày |
Điều trị rối loạn tự kỷ ở trẻ em (6-17 tuổi) |
2 mg/ngày |
10-15 mg/ngày |
15 mg/ngày |
Điều trị hội chứng Tourette: Bệnh nhân < 50 kg |
2 mg/ngày |
5 mg/ngày |
10 mg/ngày |
Điều trị hội chứng Tourette:Bệnh nhân ≥ 50 kg |
2 mg/ngày |
10 mg/ngày |
20 mg/ngày |
Khi dùng chung với các thuốc khác có gây tương tác, Aripiprazol được khuyến cáo điều chỉnh liều lượng như sau:
Phối hợp Aripiprazol với thuốc ức chế CYP3A4:
Khi phối hợp ketoconazol với Aripiprazol cần phải giảm liều Aripiprazol xuống còn nửa liều thường dùng và tăng liều Aripiprazol trở lại khi ngưng chất ức chế CYР3A4.
Phối hợp Aripiprazol với chất ức chế CYP2D6:
Khi phối hợp Aripiprazol với chất ức chế CYP2D6 ví dụ khi phối hợp với quinidin, fluoxetin hoặc paroxetin, phải giảm liều Aripiprazol ít nhất xuống còn nửa liều thường dùng và tăng liều Aripiprazol trở lại khi ngưng chất ức chế CYP2D6.
Phối hợp với chất cảm ứng CYP3A4:
Khi phối hợp với chất cảm ứng CYP3A4 ví dụ như phối hợp với carbamazepin thì cần dùng liều Aripiprazol gấp đôi (tới 20-30 mg).
Việc tăng liều nên dựa theo đánh giá lâm sàng. Khi ngưng carbamazepin thì nên giảm liều Aripiprazol xuống còn 10-15 mg/ngày.
Bảng tóm tắt liều dùng của Aripiprazol khi dùng phối hợp với các thuốc gây tương tác
Dùng đồng thời |
Liều Aripiprazol khuyến cáo |
Các chất chuyển hóa yếu qua CYP2D6 |
Dùng nửa liều thông thường |
Dùng đồng thời các chất chuyển hóa yếu qua CYP2D6 và các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như itraconazol, clarithromycin) |
Dùng ¼ liều thông thường |
Các chất ức chế mạnh CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin, paroxetin) hoặc ức chế mạnh CYP3A4 (như itraconazol, clarithromycin) |
Dùng nửa liều thông thường |
Các chất ức chế mạnh CYP2D6 và CYP3A4 |
Dùng ¼ liều thông thường |
Các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 (như carbamazepin, rifampin) |
Gấp đôi liều thông thường trong 1-2 tuần |
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với Aripiprazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tác dụng phụ chủ yếu đối với người lớn tuổi (≥10%) là chóng mặt, buồn nôn, táo bón, nhức đầu, lo âu, mất ngủ.
Đối với các bệnh nhân nhỏ tuổi, các tác dụng phụ chủ yếu ( 10%) là ngủ li bì, nhức đầu, rối loạn ngoại tháp, mệt mỏi, tăng sự thèm ăn, mất ngủ, nôn, buồn nôn, viêm mũi họng, và tăng cân. Cần lưu ý là mặc dù các hiện tượng được báo cáo trong khi điều trị với Aripiprazol không nhất thiết là do thuốc này gây nên.
Các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây với tần số quy ước sau: rất hay gặp (≥ 1/10); hay gặp (≥ 1/100 đến <1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiểm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); không rõ (không ước tính được từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần số, phản ứng phụ được thể hiện theo thứ tự mức độ giảm dần.
Toàn cơ thể:
- Hay gặp: hội chứng giống cúm, đau ngực, cứng cổ, cứng đầu chi, đau cổ, đau vùng chậu.
- Ít gặp: phù mặt, ý nghĩ tự vẫn, đau nửa đầu, ớn lạnh, nhạy cảm ánh sáng, cảm giác căng cứng (ở bụng, ngực, lưng, đầu chi, đầu, hàm, cổ, lưỡi), đau hàm, đầy bụng, căng bụng, căng ngực, đau họng.
- Hiếm: moniliase, nặng đầu, sưng họng, hội chứng Mendelson, đột quỵ.
Hệ tim mạch:
- Hay gặp: nhịp tim nhanh (bao gồm nhịp nhanh thất và trên thất), hạ huyết áp, nhịp tim chậm.
- Ít gặp: đánh trống ngực, chảy máu, suy tim, nhồi máu cơ tim, ngừng tim, rung nhĩ, block nhĩ thất, kéo dài đoạn QT, ngoại tâm thu, thiếu máu cục bộ cơ tim, huyết khối tĩnh mạch sâu, đau thắt ngực, xanh xao, ngưng tim ngưng thở, viêm tĩnh mạch.
- Hiếm: cuồng động nhĩ, tim to, viêm tĩnh mạch huyết khối, suy tim.
Hê tiêu hoá:
- Hay gặp: buồn nôn, nôn.
- Ít gặp: tăng thèm ăn, nuốt khó, viêm dạ dày - ruột, đầy bụng, sâu răng, viêm dạ dày, viêm lợi, xuất huyết tiêu hóa, trĩ, trào ngược dạ dày - thực quản, áp xe quanh răng, đại tiện không kiềm chế được, chảy máu trực tràng, viêm miệng, viêm ruột kết, phủ lưỡi, viêm túi mật, loét miệng, moniliase miệng, ợ hơi.
- Hiếm: viêm thực quản, nôn ra máu, tắc ruột, chảy máu lợi, viêm gan, loét đường tiêu hóa, viêm lưỡi, tiểu ra máu, loét tá tràng, gan to, viêm tụy.
Hệ nội tiết:
- Ít gặp: suy giáp.
- Hiếm: bướu giáp, cường giáp.
Rối loạn chuyển hóa/dinh dưỡng:
- Hay gặp: giảm cân, tăng creatin - phosphokinase, mất nước.
- Ít gặp: phù, tăng đường huyết, tăng cholesterol máu, giảm kali máu, đái tháo đường, hạ đường huyết, tăng lipid máu, tăng SGPT, khát, tăng BUN, hạ natri máu, tăng SGOT, tăng creatinin, tím xanh, tăng phosphatase kiềm, bilirubin máu, thiếu máu thiếu sắt, tăng kali máu, tăng acid uric máu, béo phì.
- Hiếm: tăng lactic-delydrogenase, tăng natri máu, gút, phản ứng hạ đường huyết.
Hệ cơ xương:
- Hay gặp: Chuột rút.
- Ít gặp: đau khớp, nhược cơ, bệnh khớp, đau xương, viêm khớp, yếu cơ, co thắt cơ, viêm túi thanh mạc, bệnh cơ.
- Hiếm: viêm khớp dạng thấp, tiêu cơ vân, viêm gân, viêm bao hoạt dịch.
Hệ thần kinh:
- Hay gặp: trầm cảm, kích động, phản ứng tâm thần phân liệt, ảo giác, chống đối, lẫn lộn, phản ứng hoang tưởng, ý tưởng tự vẫn, dáng đi bất thường, phản ứng hưng cảm.
- Ít gặp: cảm xúc thất thường, co giật, co cứng các chi, mất tập trung, rối loạn trương lực, giãn mạch, dị cảm, bất lực, run chân tay, giảm cảm giác, chóng mặt, trạng thái ngẩn ngơ, vận động chậm, lãnh đạm, tấn công hoảng loạn, giảm dục năng, ngủ nhiều, rối loạn vận động, phản ứng hưng cảm-trầm cảm, ảo giác về thị giác, tai biến mạch não, vận động chậm chạp, mất nhân cách, mất trí nhớ, mê sảng, loạn vận ngôn, rối loạn vận động, hay quên, bồn chồn không yên, bệnh thần kinh, cảm giác khó chịu, tăng động, thiếu máu não cục bộ, tăng phản xạ, mất vận động, giảm nhận thức, suy nghĩ chậm chạp.
- Hiếm: mất điều hoà động tác, cơn tăng vận nhãn, bị ám ảnh, giảm trương lực, hội chứng miệng-hầu, giảm phản xạ, mất ý thức, xuất huyết trong sọ.
Hệ hô hấp:
- Hay gặp: viêm xoang, khó thở, viêm phổi, hen.
- Ít gặp: chảy máu cam, nấc, viêm thanh quản, viêm phổi.
- Hiếm: phủ phổi, tăng tiết đờm, tắc mạch phổi, thiếu oxy, suy hô hấp, ngừng thở, khô mũi, ho ra máu.
Da và phần phụ da:
- Hay gặp: loét da, chảy mồ hôi, da khô.
- Ít gặp: ngứa, phát ban, trứng cá, chàm, mất màu da, rụng tóc, tăng tiết bã nhờn, vảy nến.
- Hiếm: ban sần, viêm da tróc vảy, mày đay.
Giác quan:
- Hay gặp: viêm kết mạc.
- Ít gặp: đau tai, khô mắt, đau mắt, ù tai, cườm mắt, viêm tai giữa, giảm vị giác, viêm mi mắt, điếc.
- Hiếm: nhìn đôi, hay nháy mắt, sa mí mắt, viêm tai ngoài, giảm thị lực, sợ ánh sáng.
Hệ tiết niệu:
- Hay gặp: tiểu tiện không tự chủ.
- Hiếm: tiểu đêm, tiểu nhiều, rong kinh, không đạt cực khoái khi hoạt động tình dục, viêm cổ tử cung, xuất huyết tử cung, chảy sữa ở nữ, sỏi niệu, cương đau dương vật.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Aripiprazol tác dụng chủ yếu trên thần kinh trung ương, nên cần thận trọng khi phối hợp Aripiprazol với rượu và các thuốc tác động lên thần kinh trung ương. Aripiprazol có tác dụng đối kháng ở thụ thể alpha1-adrenergic, do đó có khả năng làm tăng tác dụng của một số thuốc chống tăng huyết áp.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Aripiprazol:
CYP3A4 và CYP2D6 có vai trò chuyển hóa Aripiprazol. Những chất cảm ứng CYP3A4 (như carbamazepin) có thể làm tăng thải trừ Aripiprazol và làm giảm hàm lượng của thuốc này trong máu. Thuốc ức chế CYP3A4 (nhu ketoconazol) hoặc ức chế CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin hoặc paroxetin) có thể ức chế sự đào thải của Aripiprazol và gây tăng nồng độ Aripiprazol trong máu.
Ketoconazol:
Dùng ketoconazol (200 mg/ngày, dùng trong 14 ngày) phối hợp với Aripiprazol liều đơn 15 mg/ngày làm tăng 63% AUC của Aripiprazol và tăng 77% AUC của chất chuyển hoá có hoạt tính. Chưa có nghiên cứu với liều ketoconazol cao hơn 400 mg/ngày. Khi có phối hợp như trên, cần giảm nửa liều thường dùng của Aripiprazol. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như itraconazol) cũng có tác dụng như trên, do đó cần giảm liều Aripiprazol khi dùng chung. Chưa có nghiên cứu các chất ức chế yếu CYP3A4 (nhu erythromycin, nước bưởi). Khi ngưng dùng thuốc ức chế CYP3A4, có thể tăng lại liều aripiprazol tới liều thường dùng.
Quinidin:
Phối hợp Aripiprazol liều đơn 10 mg/ngày với quinidin, chất ức chế mạnh CYP2D6 (166 mg/ngày, dùng trong 13 ngày) sẽ làm tăng 112% AUC của Aripiprazol, nhưng làm giảm 35% AUC của chất chuyển hoá có hoạt tính (dehydro-Aripiprazol). Cần giảm nửa liều thường dùng của Aripiprazol khi phối hợp với quinidin. Các chất ức chế CYP2D6b khác, nhu fluoxetin, paroxetin có thể cũng ảnh hưởng như trên và do đó cũng nên giảm liều Aripiprazol. Khi ngưng dùng chất ức chế CYP2D6 trong phối hợp thuốc, có thể tăng lại liều Aripiprazol.
Ảnh hưởng của Aripiprazol tới các thuốc khác:
Chưa thấy các tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng của Aripiprazol với các thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450. Nghiên cứu invivo, với liều 10 - 30 mg/ngày, thấy Aripiprazol không ảnh hưởng tới chuyển hoá bởi các cơ chất của CYP2D6 (dextromethorphan), CYP2C9 (warfarin), CYP2C19 (omeprazol, warfarin) và CYP3A4 (dextromethorphan). Ngoài ra, Aripiprazol và dehydro-Aripiprazol trong nghiên cứu invitro không làm thay đổi chuyển hoá của thuốc khác qua CYPIA2. Rượu: Như với nhiều thuốc tâm thần khác, bệnh nhân cần được cảnh báo không uống rượu khi đang dùng Aripiprazol.
9. Thận trọng khi sử dụng
Chú ý đề phòng:
Hội chứng an thần ác tính:
Đã có báo cáo về một hội chứng có khả năng gây tử vong đôi khi được quy là hội chứng an thần ác tính khi dùng các thuốc chống loạn thần, kể cả Aripiprazol. Các biểu hiện lâm sàng gồm sốt cao, cứng đờ cơ, trạng thái tâm thần thay đổi, và biểu hiện không ổn định về thần kinh tự chủ (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu phụ có thể gồm: tăng creatin phosphokinase, myoglobin niệu, suy thận cấp.
Việc chẩn đoán hội chứng này phức tạp. Để chẩn đoán, cần loại ra những trường hợp có biểu hiện lâm sàng gồm bệnh nặng (như viêm phổi, nhiễm khuẩn toàn thân...) và các dấu hiệu, triệu chứng ngoại tháp không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ. Những điều cần quan tâm khác trong chẩn đoán phân biệt gồm độc tính ức chế thần kinh phó giao cảm trung tâm, cảm nhiệt, sốt do thuốc, và bệnh hệ thần kinh trung ương nguyên phát. Việc điều trị hội chứng an thần ác tính có thể gồm:
- Ngưng lập tức thuốc chống loạn thần và các thuốc khác không cần cho liệu pháp phối hợp.
- Điều trị triệu chứng và theo dõi tình hình bệnh.
- Điều trị mọi vấn đề y khoa nghiêm trọng đồng thời với những liệu pháp đặc hiệu.
Không có sự thống nhất chung về các chế độ điều trị dùng thuốc đặc hiệu đối với hội chứng an thần ác tính không phức tạp.
Nếu một bệnh nhân cần điều trị với thuốc chống loạn thần sau khi phục hồi khỏi hội chứng an thần ác tính, cần cân nhắc việc dùng thuốc trở lại. Cần theo dõi bệnh nhân, vì đã có báo cáo về những tái phát của hội chứng an thần ác tính.
Rối loạn vận động:
Một hội chứng rối loạn vận động không phục hồi có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với các thuốc chống loạn thần. Tỷ lệ gặp phải hội chứng này có thể cao nhất ở những người cao tuổi, đặc biệt ở phụ nữ cao tuổi.
Nguy cơ xảy ra rối loạn vận động tăng khi thời gian điều trị và tổng liều tích lũy của thuốc chống loạn thần dùng cho bệnh nhân tăng lên.
Chưa có trị liệu chuyên biệt đối với các trường hợp rối loạn vận động đã được xác định, tuy nhiên hội chứng có thể tự thuyên giảm, một phần hoặc hoản toản, nếu ngừng trị liệu chống loạn thần. Dựa trên những cân nhắc này, có thể chỉ định sử dụng Aripiprazol một cách phù hợp để giảm thiểu xảy ra rối loạn vận động. Nên dành trị liệu chống loạn thần lâu dài cho các bệnh nhân bị bệnh mạn tính được biết là có đáp ứng với thuốc. Đối với các bệnh nhân cần điều trị lâu dài, nên tìm ra liều nhỏ nhất và thời gian điều trị ngắn nhất và cho hiệu quả lâm sàng tốt. Nhu cầu điều trị cần được định kỳ đánh giá lại. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của loạn vận động muộn xuất hiện ở một bệnh nhân đang điều trị với Aripiprazol, nên xem xét việc ngừng thuốc.
Thận trọng lúc dùng:
Hạ huyết áp tư thế:
Aripiprazol có thể gây hạ huyết áp tư thế, có thể do sự đối kháng của thuốc với thụ thể giao cảm alpha. Dùng Aripiprazol một cách thận trọng ở bệnh nhân đã được biết có bệnh tim mạch (tiền sử nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ tim, suy tim và những bất thường về dẫn truyền), bệnh mạch máu não hoặc các điều kiện dẫn tới giảm huyết áp (như mất nước, mất máu và điều trị với các thuốc chống tăng huyết áp).
Cơn động kinh:
Động kinh gặp ở 0,1% bệnh nhân tâm thần phân liệt dùng Aripiprazol ngån ngày. Cũng như với các thuốc tâm thần khác, cần dùng thận trọng Aripiprazol ở người có tiền sử động kinh hoặc có các điều kiện làm giảm ngưỡng động kinh, ví dụ sa sút trí tuệ kiểu Alzheimer. Các điều kiện làm giảm ngưỡng cơn động kinh có thể trội ở người cao tuổi 265 tuổi.
Suy giảm nhận thức và vận động:
Aripiprazol cũng như các thuốc chống loạn thần khác cũng có thể làm suy giảm nhận thức hoặc sự khéo léo về vận động. Bệnh nhân cần thận trọng khi thao tác các máy móc dễ bị rüi ro, như lái xe, cho đến khi chắc chắn rằng dùng Aripiprazol không gây tác hại.
Điều hoà thân nhiệt:
Thuốc tâm thần có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng điều hòa thân nhiệt của cơ thể. Cần thận trọng khi kê đơn Aripiprazol cho những bệnh nhân đang trong điều kiện dễ dẫn tới tăng thân nhiệt, ví dụ lao động quá căng thẳng, nhiệt độ môi trường quá cao, hay khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic hoặc có nguy cơ mất nước.
Khó nuốt:
Rối loạn co bóp thực quản và sặc hay gặp khi dùng thuốc chống loạn thần. Viêm phổi do sặc là nguyên nhân hay gặp dẫn tới tử vong ở người cao tuổi, đặc biệt ở người sa sút trí tuệ Alzheimer. Cần dùng thận trọng Aripiprazol và các thuốc chống loạn thần khác ở người có nguy cơ viêm phổi do sặc.
Sử dụng ở bệnh nhân có kèm bệnh khác:
Độ an toàn ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh loạn thần kèm bệnh Alzheimer:
Trong một nghiên cứu nhỏ với liều tăng dần ở người già sa sút trí tuệ, thấy Aripiprazol gây buồn ngủ phụ thuộc liều dùng.Chưa đánh giá được hiệu lực và độ an toàn của Aripiprazol dùng điều trị người loạn thần kèm sa sút trí tuệ. Khi kê đơn Aripiprazol cho những đối tượng này, cần đặc biệt cảnh giác nếu bệnh nhân có khó khăn về nuốt hoặc quá buồn ngủ. Kinh nghiệm lâm sàng với Aripiprazol ở bệnh nhân có kèm theo bệnh toàn thân còn hạn chế.
Chưa có nghiên cứu đánh giá sử dụng Aripiprazol ở bệnh nhân vừa có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Aripiprazol thuộc nhóm C đối với thai kỳ. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về tác dụng phụ của Aripiprazol ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên động vật, Aripiprazol cho thấy có độc tính gây quái thai ở chuột và thỏ. Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh tiếp xúc với các loại thuốc chống loạn thần, bao gồm Aripiprazol, trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ bị các triệu chứng ngoại tháp và / hoặc triệu chứng cai thuốc sau sinh bao gồm: kích động, tăng hoặc giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp và rối loạn ăn uống. Các báo cáo cho biết có trưởng hợp tự khỏi, có trường hợp cần được can thiệp chuyên sâu và nằm viện kéo dài. Vì thế, Aripiprazol không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi lợi ích mong đợi cho mẹ rõ rệt hơn những rủi ro tiềm ẩn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Aripiprazol bài tiết qua sữa, vì thế không nên sử dụng cho người mẹ đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Poziats 10mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Aripiprazol có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. Vì thể không nên dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Phản ứng phụ thường gặp khi sử dụng quá liều Aripiprazol (một mình hoặc với các chất khác) trong ít nhất 5% của tất cả các trường hợp quá liều bao gồm nôn, buồn ngủ, và run rẩy; trong một hoặc nhiều bệnh nhân quá liều Aripiprazol bao gồm nhiễm toan, hung hăng, tăng men aspartat aminotransferase, rung nhĩ, nhịp tim chậm, hôn mê, trạng thái lú lẫn, co giật, tăng huyết áp, hạ kali máu, hạ huyết áp, hôn mê, mất ý thức, QRS kéo dài, QT kéo dài, nhiễm trùng phổi, ngừng hô hấp, động kinh và nhịp tim nhanh.
Khi gặp trường hợp quá liều, sử dụng sớm than hoạt hoặc chạy thận nhân tạo có thể giảm bớt sự hấp thu của Aripiprazol. Bên cạnh đó, nên tiến hành đo điện tim, các biện pháp can thiệp duy trì chức năng hô hấp và điều trị triệu chứng.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Poziats 10mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Poziats 10mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Poziats 10mg ở đâu?
Hiện nay, Poziats 10mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Poziats 10mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”