1. Thuốc Zoruxa là thuốc gì?
Thuốc Zoruxa là sản phẩm của Gland Pharma Ltd - Ấn Độ và được công ty Mega Lifesciences Public Company Limited Thái Lan đăng ký với thành phần Zoledronic acid monohydrate thuộc nhóm biphosphonic acid có tác dụng ức chế đặc hiệu hủy cốt bào, làm giảm trình trạng hủy xương, do đó làm bình thường lượng canxi máu.
- Thuốc dùng để tiêm truyền được chỉ định điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, ngăn chặn loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, chứng loãng xương ở nam giới, điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, Bệnh Paget xương.
2. Thành phần thuốc Zoruxa
Mỗi 100 ml dung dịch tiêm truyền chứa:
Hoạt chất: Zoledronic acid monohydrat
(tương đương với acid zoledronic ......5mg)
Tá dược: Natri citrat dihydrat, mannitol, nước cất pha tiêm.
3. Dạng bào chế
Zoruxa được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
4. Chỉ định
Zoruxa được chỉ định:
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Zoruxa được chỉ định điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh để làm giảm tỷ lệ gãy xương hông, gãy xương đốt sống và gãy xương không phải đốt sống và để làm tăng mật độ chất khoáng của xương (BMD).
Trên đối tượng bệnh nhân có tần suất gãy xương cao, bao gồm cả các liên quan tới chấn thương hông gần đây, Zoruxa có khả năng làm giảm tỷ lệ mắc phải các chấn thương trên lâm sàng.
Ngăn chặn loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Zoruxa chỉ định ngăn chặn loãng xương trên phụ nữ sau mãn kinh.
Chứng loãng xương ở nam giới
Zoruxa được chỉ định làm tăng mật độ xương ở nam giới trong bệnh loãng xương.
Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
Zoruxa chỉ định điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid trên phụ nữ và nam giới bị loãng xương đã và đang được điều trị bằng glucocorticoid với liều 7,5 mg hoặc > 7,5mg prednison ít nhất trong 12 tháng.
Bệnh Paget xương
Zoruxa chỉ định điều trị bệnh Paget xương trên phụ nữ và nam giới. Chỉ định điều trị ở bệnh nhân bị Paget xương khi nồng độ phosphatase kiềm trong huyết thanh cao gấp 2 lần hoặc cao hơn giới hạn trên của giới hạn bình thường tính theo độ tuổi, hoặc những người bị biến chứng theo tình trạng bệnh hiện có của mình.
Giới hạn an toàn khi sử dụng
Độ an toàn và hiệu lực tác dụng của Zoruxa trong điều trị loãng xương được dựa trên dữ liệu lâm sàng trong 3 năm. Thời gian tối ưu trong quá trình điều trị chưa được xác định. Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng bisphosphonate nên được tiếp tục đánh giá định kỳ. Bệnh nhân có nguy cơ thấp trong gãy xương nên được xem xét ngưng sử dụng thuốc sau 3 - 5 năm. Bệnh nhân ngưng điều trị nên được kiểm tra và đánh giá định kỳ về nguy cơ gãy xương.
5. Liều dùng
- Thời lượng tiêm truyền tĩnh mạch acid zoledronic không được dưới 15 phút.
- Bệnh nhân phải được bù nước thích hơn trước khi tiêm truyền acid zolednonic.
- Tỷ lệ các triệu chứng sau khi điều trị bằng acid zoledronic có thể giảm đi khi sử dụng sớm acetaminophen sau khi dùng acid zoledronic.
- Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Để điều trị loãng xương sau mãn kinh, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch một liều đơn 5mg/ 1lần trong 1 năm.
- Phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Để phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch nhìn liều đơn 5 mg/ 1 lần trong mỗi 2 năm.
- Điều trị loãng xương ở nam giới
Để điều trị loãng xương ở nam giới, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg/ 1 lần trong 1 năm.
- Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
Để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg/ 1 lần trong 1 năm.
- Điều trị bệnh Paget xương
Để điều trị bệnh Paget xưởng, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch là một liều đơn 5 mg, thời gian tiêm truyền không được dưới 15 phút.
- Điều trị lại bệnh Paget
Chưa có dữ liệu đặc hiệu về việc điều trị lại. Sau khi điều trị bệnh Paget xương bằng liều đơn 5 mg acid zoledronic, đã quan sát cho thấy giai đoạn thuyên giảm kéo dài ở những bệnh nhân đáp ứng. Tuy nhiên, có thể xem xét điều trị lại ở bệnh nhân bị tái phát, dựa trên sự tăng phosphatase kiềm trong huyết thanh ở bệnh nhân không đạt được sự bình thường hóa phosphatase kiềm trong huyết thanh, hoặc trên bệnh nhân có các triệu chứng đã được ghi nhận trong y khoa.
- Bổ sung vitamin D và calcium
Khuyến cáo bổ sung vitamin D và calci trên bệnh nhân bị bệnh Paget xương, hoặc trên người cần duy trì nồng độ calci, bệnh nhân bị chứng giảm calci huyết. Liều bổ sung khuyến cáo là 1500 mg calci nguyên tố/ ngày (hay 750 mg x 2 lần/ ngày hoặc 500 mg x 3 lần/ ngày), sử dụng liên tục trong 2 tuần.
Đối tượng đặc biệt
- Suy giảm chức năng thận: Clcr < 35 ml/phút: chống chỉ định.
Clcr ≥ 35 ml/phút: không cần hiệu chỉnh liều.
- Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): không cần hiệu chỉnh liều.
- Trẻ em (< 18 tuổi): không có dữ liệu nghiên cứu.
CÁCH DÙNG:
- Dung dịch tiêm truyền Zoruxa (5 mg/100 ml) được dùng tiêm truyền qua đường tĩnh mạch
qua một dây chuyền mở lỗ thông với tốc độ truyền hằng định. Thời gian truyền không dưới 15 phút. Dung dịch truyền Zoruxa không được phép tiếp xúc với bất kỳ dung dịch tiêm truyền chứa calci hoặc cation hóa trị II.
- Cần để dung dịch ổn định ở nhiệt độ phòng trước khi tiến hành tiêm truyền trong trường hợp bảo quản lạnh. Sau khi mở nắp, dung dịch ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ 2°C - 8°C.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với acid zoledronic hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với mọi bisphosphonat.
- Suy thận.
- Zoruxa chống chỉ định trên bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinine < 35 ml/ phút hoặc trên bệnh nhân bị suy thận cấp.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Hạ calci huyết.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dựa theo hệ thống cơ quan và tần suất gặp của MedDRA. Các loại tần suất sử dụng quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000,< 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), tỷ lệ không xác định (không thể xác định tần suất dựa trên những dữ liệu có sẵn).
Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được thể hiện theo thứ tự giảm dần mức độ nặng.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh
Ít gặp: bệnh cúm, viêm mũi họng.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: thiếu máu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Tỷ lệ không xác định**: Phản ứng quá mẫn bao gồm cả trường hợp hiếm co thắt phế quản, mày đay và phù mạch, và những trường hợp rất hiếm của phản ứng phản vệ/ sốc.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: hạ calci máu*.
Ít gặp: chán ăn.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp: ngủ lịm, dị cảm, buồn ngủ, run, ngắt, rối loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Thường gặp: sung huyết mắt.
Ít gặp: viêm kết mạc, đau mắt.
Hiếm gặp: viêm màng mạch nho, viêm thượng củng mạc, viêm mống mắt.
Tỷ lệ không xác định**: viêm màng cứng mắt, viêm quanh mắt.
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: chóng mặt.
Rối loạn tim
Thường gặp: rung nhĩ.
Ít gặp: đánh trống ngực.
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: cao huyết áp, đỏ bừng.
Tỷ lệ không xác định **: hạ huyết áp (một số bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn).
Rối loạn hô hấp, lồng ngực, trung thất
Ít gặp: ho, khó thở.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Ít gặp: khó tiêu, đau bụng trên, đau bụng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, khô miệng, viêm thực quản, đau răng, đau dạ dày#.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: phát ban, tăng tiết mồ hôi, ngứa, ban đỏ.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: đau cơ, đau khớp, đau xương, đau lưng, đau các chi.
Ít gặp: đau cổ, cứng cơ xương, sưng khớp, co thắt cơ, đau vai, đau cơ xương ngực, đau cơ xương, cứng khớp, viêm khớp, yếu cơ.
Hiếm gặp: gãy mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình*** (tác dụng không mong muốn của nhóm biphosphonat)
Rất hiếm gặp: hoại tử xương ống tai ngoài (tác dụng không mong muốn của nhóm biphosphonat)
Tỷ lệ không xác định**: hoại tử xương hàm (xem thêm mục Thận trọng khi sử dụng thuốc và tiểu mục “Tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc” thuộc mục Tác dụng phụ).
Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: tăng creatinin máu, đái rắt, protein niệu.
Tỷ lệ không xác định**: suy thận. Các trường hợp hiếm của suy thận cần được lọc máu và các trường hợp hiếm gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân có suy yếu thận từ trước hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như người cao tuổi, thuốc dùng phối hợp có độc tính với thận, thuốc dùng phối hợp có tác dụng lợi tiểu, mất nước sau thời gian truyền.
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi tiêm
Rất thường gặp: sốt.
Thường gặp: triệu chứng giống cúm, ớn lạnh, mệt mỏi, suy nhược, đau, khó chịu, phản ứng tại vị trí truyền.
Ít gặp: phù ngoại biên, khát, phản ứng từng cơn cấp tính, đau ngực không do bệnh tim.
Tỷ lệ không xác định**: mất nước thứ cấp sau liều với các triệu chứng như sốt, nôn mửa và tiêu chảy.
Nghiên cứu
Thường gặp: tăng protein phản ứng C.
Ít gặp: hạ calci máu.
#: Được quan sát ở bệnh nhân dùng đồng thời với glucocorticosteroid.
*: Thường chỉ gặp ở bệnh Paget.
**: Dựa trên báo cáo ghi nhận trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường. Không thể xác định tần suất dựa trên những dữ liệu hiện có.
xét: Được xác định trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường.
Mô tả một số tác dụng không mong muốn cụ thể
Rung nhĩ
Trong thử nghiệm HORIZON-PFT, tỷ lệ chung của rung nhĩ tương ứng là 2,5% (96 trong số 3862) và 1,9% (75 trong số 3852) ở nhóm bệnh nhân sử dụng acid zoledronic và giả dược. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng rung nhĩ tăng ở nhóm bệnh nhân sử dụng acid zoledronic (1,3%) (51 trong số 3862) so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược (0,6%) (22 trong số 3852). Cơ chế đằng sau sự tăng tỷ lệ rung nhĩ vẫn chưa biết rõ. Trong những thử nghiệm loãng xương (PFT, HORIZON- Recurrent Fracture Trial (RFT)), tỷ lệ rung nhĩ chung được so sánh giữa nhóm acid zoledronic (2,6%) và nhóm giả dược (2,1%). Đối với tác dụng không mong muốn nghiêm trọng rung nhĩ, tỷ lệ chung là 1,3% đối với nhóm acid zoledronic và 0,8% đối với nhóm giả dược.
Tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc
Suy thận
Acid zoledronic có liên quan với rối loạn chức năng thận, biểu hiện dưới dạng hủy hoại chức
năng thận (tức là creatinin huyết thanh tăng) và trong trường hợp hiếm gặp có suy thận cấp.
Rối loạn chức năng thận đã quan sát thấy sau khi dùng acid zoledronic, đặc biệt ở bệnh nhân bị suy yếu thận từ trước hoặc có thêm các yếu tố nguy cơ (ví dụ như người cao tuổi, bệnh nhân ung thư dùng hóa liệu pháp, thuốc dùng phối hợp có độc tính với thận, thuốc dùng phối hợp có tác dụng lợi tiểu, mất nước trầm trọng), đa số bệnh nhân được dùng 1 liều 4 mg mỗi 3-4 tuần, nhưng rối loạn chức năng thận cũng quan sát thấy ở bệnh nhân sau khi dùng 1 liều đơn.
Trong thử nghiệm lâm sàng về loãng xương, sự thay đổi về hệ số thanh thải creatinin (được đo hàng năm trước khi dùng thuốc) và tỷ lệ suy thận giống nhau ở cả hai nhóm điều trị bằng acid zoledronic và điều trị bằng giả dược trong 3 năm. Đã quan sát thấy tăng creatinin huyết thanh thoáng qua trong vòng 10 ngày ở 1,8% bệnh nhân được điều trị bằng acid zoledronic so với 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Hạ calci máu
Trong các thử nghiệm lâm sàng về bệnh loãng xương, khoảng 0,2% bệnh nhân có hạ đáng kể nồng độ calci huyết thanh (ít hơn 1,87 mmol/l) sau khi dùng acid zoledronic. Không quan sát được trường hợp hạ calci máu có triệu chứng.
Trong các thử nghiệm về bệnh Paget, hạ calci máu có triệu chứng được quan sát thấy trong
khoảng 1% bệnh nhân, trong tất cả bệnh nhân dùng thuốc.
Dựa trên đánh giá thử nghiệm, hạ calci máu không có triệu chứng thoáng qua nồng độ calci
dưới giới hạn bình thường (ít hơn 2,10 mmol/l) xuất hiện ở 2,3% bệnh nhân được điều trị bằng
acid zoledronic trong một thử nghiệm lâm sàng lớn so với 21% bệnh nhân được điều trị bằng acid zoledronic trong các thử nghiệm về bệnh Paget. Tần suất hạ calci máu thấp hơn nhiều sau những lần truyền tiếp theo.
Tất cả các bệnh nhân được bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi trong thử nghiệm bệnh loãng
xương sau mãn kinh, ngăn ngừa gãy xương lâm sàng sau thử nghiệm gãy xương hông, và các thử nghiệm về bệnh Paget. Trong thử nghiệm cho công tác phòng chống gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông gần đây, nồng độ vitamin D không được đo thường xuyên nhưng đa số bệnh nhân đều dùng một liều vitamin D trước khi dùng acid zoledronic.
Phản ứng tại chỗ
Trong một thử nghiệm lâm sàng lớn, đã có báo cáo về các phản ứng tại chỗ truyền như đỏ,
sưng và/hoặc đau (0,7%) sau khi truyền acid zoledronic.
Hoại tử xương hàm
Các trường hợp hoại tử xương hàm đã được ghi nhận, chủ yếu trên bệnh nhân ung thư được điều trị bằng các chế phẩm thuốc gây ức chế tiêu xương, trong đó có acid zoledronic (xem thêm mục Thận trọng khi sử dụng thuốc).
Trong một thử nghiệm lâm sàng lớn tiến hành trên 7736 bệnh nhân, biến cố hoại tử xương hàm được báo cáo trên một bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng acid zoledronic và một bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng giả dược.
Các trường hợp hoại tử xương hàm liên quan đến việc sử dụng acid zoledronic đã được ghi
nhận.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tương tác thuốc đặc hiệu với acid zoledronic.
- Cần thận trọng khi dùng phối hợp Zoruxa với các thuốc có ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận (aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu có thể gây mất nước).
- Lưu ý khi dùng phối hợp với các thuốc gây độc thận như thuốc kháng viêm non-steroid.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Acid zoledronic thường dùng trong các chỉ định về ung thư, bệnh nhân đang điều trị bằng
acid zoledronic không được phép sử dụng thêm thuốc có cùng hoạt chất acid zoledronic.
- Giảm calci huyết và tổng hợp chất khoảng
Cần điều trị hạ calci huyết và rối loạn về chuyển hóa chất khoáng cần phải được điều trị hiệu quả (ví dụ giảm dự trữ hormon tuyến cận giáp, kém hấp thu calci ở ruột) trước khi bắt
đầu tiến hành điều trị bằng acid zoledronic.
Giảm calci huyết có thể xảy ra sau khi tiến hành trị liệu bằng Zoruxa trong bệnh Paget xương.
Tất cả bệnh nhân cần được hướng dẫn về các triệu chứng giảm calci huyết, đồng thời bổ sung calci và vitamin D để duy trì nồng độ calci huyết thanh.
- Suy thận
Một liều đơn Zoruxa không được vượt quá 5 mg và thời gian truyền không dưới 15 phút.
Không sử dụng acid zoledronic cho những bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 35 ml/ phút) và trên bệnh nhân có bằng chứng suy thận cấp.
Cần lưu ý sử dụng acid zoledronic trên bệnh nhân suy thận mãn. Quan sát cho thấy suy thận sau khi sử dụng acid zoledronic đặc biệt trên những bệnh nhân bị tổn thương thận trước đó hoặc có các yếu tố nguy cơ khác bao gồm người cao tuổi, sử dụng đồng thời các thuốc gây độc thận, thuốc lợi tiểu.
- Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm đã được ghi nhận trên những bệnh nhân sử dụng acid zoledronic để điều trị loãng xương (xem thêm mục Tác dụng phụ). Việc bắt đầu điều trị bằng acid zoledronic hoặc bắt đầu một đợt điều trị mới cho bệnh nhân nên được trì hoãn trên những bệnh nhân có vết thương mô mềm hở chưa lành tại vùng miệng. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ được khuyến cáo kiểm tra để phòng ngừa các vấn đề răng miệng và đánh giá lợi ích - nguy cơ trước khi điều trị bằng acid zoledronic.
Khi đánh giá nguy cơ hoại tử xương hàm trên bệnh nhân, cán bộ y tế cần cân nhắc những yếu tố sau:
• Hiệu lực của chế phẩm thuốc gây ức chế tiêu xương (vì nguy cơ tăng theo hoạt lực của thuốc), đường dùng (nguy cơ cao hơn khi dùng thuốc đường tiêm) và sự tích lũy thuốc.
• Ung thư, các bệnh mắc kèm (ví dụ: thiếu máu, rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn) và hút thuốc.
• Thuốc dùng đồng thời: corticosteroid, hóa trị liệu, các chất ức chế tạo mạch và xạ trị vùng đầu cổ.
• Vệ sinh răng miệng kém, bệnh nha chu, răng giả không khớp, tiền sử bệnh răng miệng hoặc tiến hành thủ thuật nha khoa xâm lấn như nhổ răng.
Tất cả bệnh nhân được khuyến khích duy trì vệ sinh răng miệng, kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ và thông báo ngay khi gặp phải những vấn đề về răng miệng như xô lệch răng, đau hoặc sưng răng, chảy mủ không lành trong quá trình điều trị bằng acid zoledronic. Việc tiến hành các thủ thuật nha khoa xâm lấn trên bệnh nhân đang điều trị bằng acid zoledronic cần được tiến hành một cách thận trọng và cách xa thời điểm bệnh nhân đang điều trị.
Trên bệnh nhân có hoại tử xương hàm do sử dụng acid zoledronic, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ điều trị và nha sỹ hoặc bác sỹ phẫu thuật răng miệng có chuyên môn về hoại tử xương hàm. Nếu có thể, xem xét việc tạm ngừng điều trị cho bệnh nhân đến khi tình trạng hoại tử xương hàm cải thiện và các yếu tố nguy cơ giảm nhẹ.
- Đau cơ xương
Đã có báo cáo về đau xương, khớp và/ hoặc cơ dữ dội, đôi khi mất chức năng ở bệnh nhân dùng bisphosphonat.
- Hoại tử xương ống tai ngoài
Đã có báo cáo về hoại tử xương ống tai ngoài trên bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonat trong thời gian dài. Yếu tố nguy cơ có thể gây hoại tử xương ống tai ngoài bao gồm: sử dụng steroid và hóa trị liệu và / hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Cần xem xét khả năng bị hoại tử xương ống tai ngoài ở những bệnh nhân sử dụng bisphosphonat có biểu hiện triệu chứng tại bao gồm nhiễm trùng tai mãn tính.
- Gãy xương đùi không điển hình
Đã có báo cáo về gây mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình trên bệnh nhân được
điều trị bằng biphosphonat, chủ yếu ở những bệnh nhân điều trị lâu dài bệnh loãng xương. Gãy xương ngang hoặc xiên ngắn có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào dọc theo xương đùi từ dưới đốt chuyển nhỏ đến mặt phẳng giải phẫu trên cầu lồi. Những chỗ gãy xương này xảy ra sau chấn thương rất nhẹ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân chỉ bị đau bắp đùi hoặc đau vùng bẹn, thường kèm những hình ảnh của gãy xương động vài tuần hoặc vài tháng trước khi bị gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương đùi thường ở 2 bên, vì vậy cần kiểm tra xương đùi bên đối diện ở những bệnh nhân điều trị bằng biphosphonat đã gãy xương đùi một bên. Đã có các báo cáo về việc khó chữa lành các chỗ gãy xương này. Cần xem xét nên ngưng điều trị biphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ có gãy xương đùi không điển hình, dựa trên đánh giá lợi ích rủi ro ở từng cá nhân.
Trong quá trình điều trị bằng biphosphonat, bệnh nhân nên được tư vấn để thông báo bất kỳ
triệu chứng đau ở bắp đùi, hông hoặc bẹn và bất kỳ bệnh nhân nào có biểu hiện các triệu
chứng như vậy phải được đánh giá như một trường hợp gãy xương đùi không hoàn toàn.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu về việc sử dụng acid zoledronic trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, khuyến cáo
không nên sử dụng acid zoledronic trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Chống chỉ định dùng acid zoledronic ở phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Zoruxa lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu về việc sử dụng acid zoledronic lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
nhưng thuốc Zoruxa có thể gây nhức đầu, ngủ lịm, mệt mỏi nên có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Cần được khuyến cáo và theo dõi cẩn thận trên bệnh nhân sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo. Về mặt lâm sàng, quá liều có thể gây suy giảm đáng kể trên thận, giảm calci máu, hạ photphat huyết và magie huyết. Việc giảm nồng độ calci, photpho, magie trên lâm sàng cần được chữa trị bằng cách tiêm tĩnh mạch calci gluconat, kali hoặc natri photphut, magie photphat.
Không được sử dụng quá liều khuyến cáo 5 mg và thời gian tiêm truyền không được dưới 15 phút.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Zoruxa ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Zoruxa quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Zoruxa ở đâu?
Hiện nay, Zoruxa là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Zoruxa trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”