Thuốc Toujeo Solostar được chỉ định để điều trị đái tháo đường ở người lớn.
1. Thuốc Toujeo Solostar là thuốc gì?
Insulin glargine là một chất tương tự như insulin người, có cấu trúc để có độ hòa tan thấp ở pH trung tính. Sau khi tiêm vào mô dưới da, dung dịch có tính acid được trung hòa dẫn đến sự hình thành các vi tủa từ đó liên tục phóng thích những lượng nhỏ insulin glargine giúp nồng độ thuốc ổn định theo thời gian, không có đỉnh, có thể đoán trước dữ liệu nồng độ/thời gian với thời gian tác động kéo dài.
Thuốc Toujeo Solostar có chứa thành phần chính là insulin glargine với nồng độ 300 đơn vị/ml, đậm đặc hơn gấp 3 lần so với nồng độ insulin thông thường (100UI/ml).
Toujeo có độ dài tác dụng kéo dài (lên đến 36 giờ) và chỉ cần dùng 1 lần/ngày. Thuốc có thể được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc uống (điều trị đái tháo đường tuýp 2) hoặc kết hợp với các thuốc tiêm insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn khác.
2. Thành phần thuốc Toujeo Solostar
Mỗi mL có chứa: Insulin glargine 300 đơn vị.
Thành phần tá dược: Clorua kẽm, metacresol, glycerol, acid hydrochloric (để điều chỉnh pH), natri hydroxyd (để điều chỉnh pH), nước pha tiêm.
3. Dạng bào chế
Thuốc Toujeo Solostar được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm trong bút tiêm đóng sẵn thuốc; không có tiểu phân lạ
4. Chỉ định
Thuốc Toujeo Solostar được chỉ định để điều trị đái tháo đường ở người lớn
5. Cách dùng & Liều lượng
Cách dùng:
- Thuốc Toujeo Solostar được tiêm dưới da.
- Tiêm vào mặt trước đùi, cánh tay, hoặc trước bụng.
- Mỗi ngày nên thay đổi vị trí tiêm trong vùng tiêm đã chọn. Làm vậy sẽ giảm nguy cơ teo da hoặc dày da (xem thêm thông tin ở mục “Các tác dụng phụ khác”).
Để đề phòng khả năng lây bệnh, không bao giờ dùng bút tiêm insulin cho nhiều hơn một người, ngay cả khi đã thay kim.
Luôn luôn phải gắn một kim mới vô khuẩn trước mỗi lần tiêm. Đừng bao giờ dùng lại kim tiêm. Dùng lại kim tiêm làm tăng nguy cơ nghẹt kim và vì thế có thể gây non liều hoặc quá liều insulin.
Kim đã sử dụng phải được thải bỏ trong thùng chứa vật sắc nhọn hoặc theo sự chỉ dẫn của dược sĩ hay qui định của địa phương.
Liều dùng:
Bút tiêm nạp sẵn Toujeo SoloStar có thể tiêm được liều từ 1 đến 80 đơn vị trong mỗi lần tiêm, điều chỉnh từng nấc 1 đơn vị. Cửa sổ chỉ liều trên bút tiêm SoloStar cho thấy số đơn vị Toujeo được tiêm. Không cần tính lại liều lượng.
Dựa vào lối sống, kết quả xét nghiệm đường huyết và việc sử dụng insulin trước đây sẽ cho biết:
- Cần dùng bao nhiêu Toujeo mỗi ngày và vào giờ nào.
- Khi nào cần kiểm tra đường huyết, và có cần xét nghiệm nước tiểu hay không.
- Khi nào cần tiêm liều cao hơn hoặc thấp hơn.
Toujeo là insulin tác động dài. Có thể cho dùng thuốc này kèm với một insulin tác động ngắn, hoặc với các thuốc chống đái tháo đường khác.
Nếu dùng nhiều hơn một loại insulin, luôn luôn phải bảo đảm dùng đúng loại insulin bằng cách kiểm tra nhãn insulin trước mỗi lần tiêm.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức đường huyết. Cần biết những yếu tố này để có thể phản ứng đúng đắn với những thay đổi của mức đường huyết và đề phòng đường huyết quá cao hoặc quá thấp. Xem phần đóng khung ở mục ''Thận trọng'' để biết thêm thông tin.
Giờ tiêm thuốc linh hoạt
- Tiêm Toujeo mỗi ngày một lần tốt nhất vào cùng một giờ mỗi ngày.
- Khi cần, có thể tiêm trong vòng 3 giờ trước hoặc sau giờ tiêm thuốc thường lệ.
Sử dụng trên bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi trở lên): có thể cần dùng liều thấp hơn.
Nếu có bệnh gan hoặc bệnh thận: có thể cần dùng liều thấp hơn.
Trước khi tiêm Toujeo
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ hướng dẫn.
- Nếu không tuân thủ tất cả những hướng dẫn này, có thể tiêm quá nhiều hoặc quá ít insulin.
Không được dùng Toujeo
- Không được tiêm vào tĩnh mạch, vì sẽ làm thay đổi tác động của thuốc và làm đường huyết giảm quá thấp.
- Không dùng trong bơm insulin truyền tĩnh mạch.
- Không dùng nếu thuốc có các hạt lợn cợn. Dung dịch thuốc phải trong, không màu và giống như nước.
Không được dùng bơm tiêm để lấy Toujeo từ bút tiêm SoloStar, nếu không, có thể gây quá liều nặng.
Không dùng nếu bút tiêm SoloStar bị hỏng, không được bảo quản đúng cách, nếu không biết nó có hoạt động bình thường không hoặc nhận thấy việc kiểm soát đường huyết trở nên xấu hơn ngoài dự kiến.
- Vứt bỏ bút tiêm này và dùng một bút tiêm mới.
- Bệnh nhân nên nói chuyện với bác sỹ, dược sĩ hoặc y tá nếu gặp trục trặc với bút tiêm.
Nếu quên dùng Toujeo
Khi cần, có thể tiêm Toujeo trong vòng 3 giờ trước hoặc sau giờ tiêm thuốc thường lệ.
Nếu bỏ sót một liều Toujeo hoặc không tiêm đủ liều insulin, mức đường huyết có thể tăng khá cao (tăng đường huyết). Hãy kiểm tra đường huyết thường xuyên. Xem phần đóng khung ở mục ''Thận trọng'' để biết thông tin về điều trị tăng đường huyết.
- Không được tiêm liều gấp đôi để bù vào liều quên dùng.
- Kiểm tra đường huyết và tiêm liều kế tiếp vào giờ thường lệ.
- Để biết thông tin về điều trị tăng đường huyết, hãy xem phần đóng khung ở mục ''Thận trọng''.
Nếu ngưng dùng Toujeo
Bệnh nhân không được ngưng dùng thuốc này mà không nói cho bác sỹ biết. Nếu tùy tiện ngưng dùng, đường huyết có thể tăng rất cao và gây tích tụ axit trong máu (nhiễm toan ceton).
6. Chống chỉ định
Không được dùng Toujeo nếu dị ứng với insulin glargine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Như tất cả các thuốc khác, Toujeo có thể gây tác dụng phụ, tuy không phải ai cũng gặp.
Nếu để ý thấy những dấu hiệu của mức đường huyết quá thấp (hạ đường huyết), bệnh nhân nên hành động ngay để tăng mức đường huyết (xem phần đóng khung ở mục ''Thận trọng'').
Hạ đường huyết có thể rất nghiêm trọng và rất hay gặp khi điều trị insulin (có thể xảy ra ở 1/10 số bệnh nhân).
Mức đường huyết thấp nghĩa là không có đủ chất đường trong máu.
Nếu đường huyết giảm quá thấp, có thể bị bất tỉnh (mất tri giác).
Hạ đường huyết nặng có thể gây tổn thương não và đe dọa tính mạng.
Để biết thêm thông tin, xem phần đóng khung ở mục ''Thận trọng''.
Phản ứng dị ứng nặng (hiếm gặp, xảy ra ở ≤ 1/1.000 số bệnh nhân). Dấu hiệu có thể là nổi mẩn và ngứa toàn thân, phù nề ở da hoặc miệng, khó thở, muốn ngất (tụt huyết áp) kèm nhịp tim nhanh và vã mồ hôi. Các phản ứng dị ứng nặng có thể đe dọa tính mạng.
Bệnh nhân nên báo ngay cho bác sỹ nếu để ý thấy những dấu hiệu của phản ứng dị ứng nặng.
Các tác dụng phụ khác
Hay gặp: xảy ra ở ≤ 1/10 số bệnh nhân.
- Thay đổi trên da chỗ tiêm: Nếu tiêm insulin quá nhiều lần ở cùng một chỗ, da có thể bị nhăn nhúm (teo mỡ) hoặc dày lên (phì đại mỡ). Insulin sẽ không có tác dụng tốt. Thay đổi vị trí tiêm ở mỗi lần tiêm sẽ giúp đề phòng những thay đổi bất thường này.
- Phản ứng da và dị ứng tại chỗ tiêm: Các dấu hiệu có thể là đỏ, đau quá mức khi tiêm, ngứa, nổi dát hoặc viêm. Phản ứng này có thể lan rộng quanh chỗ tiêm. Phần lớn những phản ứng nhẹ với insulin thường biến mất trong vòng vài ngày đến vài tuần.
Hiếm gặp: xảy ra ở ≤ 1/1.000 số bệnh nhân.
- Phản ứng mắt: Sự thay đổi lớn trong kiểm soát đường huyết (tốt hơn hoặc tệ hơn) có thể gây xáo trộn thị lực. Nếu có bệnh mắt liên quan với đái tháo đường gọi là “bệnh võng mạc tăng sinh”, cơn hạ đường huyết rất thấp có thể gây mất thị lực tạm thời.
- Sưng bắp chân và cổ chân do tích tụ nước tạm thời trong cơ thể.
Rất hiếm: xảy ra ở ≤ 1/10.000 số bệnh nhân.
- Thay đổi vị giác (rối loạn vị giác).
- Đau cơ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Đường huyết có thể giảm (hạ đường huyết) nếu dùng:
- Bất kỳ thuốc nào khác dùng trị đái tháo đường.
- Disopyramid - dùng để trị một số bệnh tim mạch.
- Fluoxetin - dùng để trị trầm cảm.
- Kháng sinh sulfonamid.
- Fibrat - dùng để hạ nồng độ lipid cao trong máu.
- Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) - dùng để trị trầm cảm.
- Thuốc ức chế men chuyển - dùng để trị một số bệnh tim và cao huyết áp.
- Thuốc giảm đau và hạ sốt, như pentoxifyllin và salicylat (như acid acetylsalicylic).
- Pentamidin - dùng để trị một số bệnh do ký sinh trùng. Thuốc này có thể làm đường huyết giảm quá thấp, rồi đôi khi sau đó gây tăng đường huyết.
Đường huyết có thể tăng (tăng đường huyết) nếu dùng:
- Corticosteroid như cortisone - dùng để trị viêm.
- Danazol - dùng để trị bệnh lạc nội mạc tử cung.
- Diazoxid - dùng để trị cao huyết áp.
- Thuốc ức chế protease - dùng để trị HIV.
- Thuốc lợi tiểu - dùng để trị cao huyết áp hoặc ứ nước.
- Glucagon - dùng để trị hạ đường huyết nặng.
- Isoniazid - dùng để trị bệnh lao.
- Somatropin, một hormon tăng trưởng.
- Hormon giáp - dùng để trị các rối loạn tuyến giáp.
- Các estrogen và progestogen - như thuốc viên tránh thai dùng trong kiểm soát sinh đẻ.
- Clozapin, olanzapin và các dẫn xuất phenothiazin - dùng để trị các rối loạn tâm thần.
- Thuốc cường giao cảm như epinephrin (adrenalin), salbutamol và terbutalin - dùng để trị hen suyễn.
Đường huyết có thể tăng hoặc giảm nếu dùng:
- Thuốc chẹn bêta hoặc clonidine - dùng để trị cao huyết áp.
- Muối lithi - dùng để trị các rối loạn tâm thần.
Thuốc chẹn beta
Thuốc chẹn bêta cũng như các “thuốc liệt giao cảm khác” (ví dụ clonidine, guanethidine, reserpine - dùng để trị cao huyết áp) có thể làm khó nhận biết những dấu hiệu báo động đường huyết đang giảm thấp (hạ đường huyết). Thậm chí chúng có thể che lấp hoặc chặn đứng các dấu hiệu đầu tiên của hạ đường huyết.
Pioglitazone dùng cùng lúc với insulin
Một số bệnh nhân có bệnh đái tháo đường týp 2 và bệnh tim lâu ngày hoặc tiền sử đột quỵ khi được điều trị với pioglitazone và insulin trở nên bị suy tim. Nếu có các dấu hiệu suy tim như khó thở khác thường, tăng cân nhanh hoặc phù nề khu trú, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ biết càng sớm càng tốt.
Toujeo và rượu
Nồng độ đường trong máu có thể tăng hay giảm nếu uống rượu. Nên kiểm tra đường huyết thường xuyên hơn thường lệ.
9. Thận trọng khi sử dụng
Toujeo không phải là insulin được chọn để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Thay vào đó, trong những trường hợp này khuyến cáo nên tiêm tĩnh mạch insulin thường (regular).
Trường hợp không đủ kiểm soát đường huyết, hoặc bệnh nhân có khuynh hướng có các cơn tăng hoặc hạ đường huyết, cần xem xét lại sự tuân trị của bệnh nhân, các vị trí tiêm, kỹ thuật tiêm phù hợp và tất cả các yếu tố liên quan khác trước khi xem xét đến việc điều chỉnh liều.
Hạ đường huyết
Thời gian xuất hiện hạ đường huyết phụ thuộc vào hồ sơ tác động của insulin được sử dụng và do đó có thể thay đổi khi phác đồ điều trị thay đổi.
Cần thận trọng đặc biệt và tăng cường theo dõi đường huyết ở những bệnh nhân mà cơn hạ đường huyết có thể ảnh hưởng nghiêm trọng trên lâm sàng, ví dụ những bệnh nhân có hẹp đáng kể động mạch vành hoặc các mạch máu nuôi não (nguy cơ biến chứng tim mạch hoặc biến chứng ở não do hạ đường huyết), cũng như ở bệnh nhân có bệnh võng mạc tăng sinh, đặc biệt nếu không điều trị bằng ngưng kết quang học (nguy cơ mù tạm thời theo sau hạ đường huyết).
Bệnh nhân cần ý thức được các tình huống mà triệu chứng cảnh báo về hạ đường huyết giảm đi.Các triệu chứng cảnh báo hạ đường huyết có thể thay đổi, ít rõ rệt hơn hoặc vắng hẳn ở một số nhóm nguy cơ nhất định. Các tình huống này bao gồm những bệnh nhân:
- có kiểm soát đường huyết cải thiện rõ rệt,
- có hạ đường huyết tăng dần
- lớn tuổi,
- sau khi chuyển đổi từ insulin động vật sang insulin người,
- có bệnh thần kinh tự chủ,
- có tiền sử đái tháo đường lâu dài,
- đang bị bệnh lý tâm thần,- đang được điều trị đồng thời với một số thuốc khác (xem mục ''Tương tác'').
Những tình huống như vậy có thể gây hạ đường huyết nặng (và có thể bị mất tri giác) trước khi bệnh nhân kịp nhận biết hạ đường huyết.
Tác dụng kéo dài của insulin glargine tiêm dưới da có thể làm chậm phục hồi hạ đường huyết.Nếu ghi nhận giá trị HbA1c bình thường hoặc giảm, cần cân nhắc khả năng tái phát các cơn hạ đường huyết mà không nhận thức được (đặc biệt về đêm).
Bệnh nhân cần tuân thủ chế độ liều dùng và chế độ ăn kiêng, sử dụng insulin đúng cách và nhận biết được các triệu chứng hạ đường huyết để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Các yếu tố làm tăng sự nhạy cảm với hạ đường huyết cần được theo dõi chặt chẽ và có thể cần điều chỉnh liều. Các yếu tố này bao gồm:
- thay đổi khu vực tiêm,
- cải thiện sự nhạy cảm với insulin (ví dụ: bằng cách loại bỏ các yếu tố căng thẳng),
- hoạt động thể chất thay đổi, tăng cường hoặc kéo dài,
- bệnh gian phát (ví dụ: nôn mửa, tiêu chảy),
- ăn uống không đầy đủ,
- bỏ bữa ăn,
- uống rượu,
- một số rối loạn nội tiết không bù trừ (ví dụ: trong chứng suy giáp, suy thùy trước tuyến yên, hoặc suy tuyến thượng thận),
- điều trị đồng thời với một số thuốc khác (xem mục ''Tương tác'').
Chuyển đổi giữa insulin glargine 100 đơn vị/mL và Toujeo
Vì insulin glargine 100 đơn vị/mL và Toujeo không tương đương sinh học với nhau và không thể thay thế lẫn nhau, nên việc chuyển đổi có thể cần thay đổi liều dùng và chỉ nên thực hiện dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Chuyển đổi giữa các insulin khác và Toujeo
Chỉ nên thực hiện việc chuyển đổi giữa một loại hoặc một nhãn hiệu insulin khác và Toujeo dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Sự thay đổi về hàm lượng, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại insulin (thường, NPH, chậm, tác dụng dài, v.v…), nguồn gốc (động vật, người, chất tương đồng insulin người) và/hoặc phương pháp sản xuất có thể dẫn đến việc thay đổi liều lượng.
Bệnh gian phát
Bệnh gian phát đòi hỏi theo dõi chuyển hóa chặt chẽ hơn. Nhiều trường hợp cần chỉ định xét nghiệm nước tiểu tìm thể ceton, và thường thì cần điều chỉnh liều insulin. Nhu cầu về insulin thường tăng lên. Bệnh nhân đái tháo đường týp 1 phải tiếp tục tiêu thụ ít nhất là một lượng nhỏ carbohydrate một cách đều đặn, ngay cả khi họ chỉ có thể ăn ít hoặc không thể ăn, hoặc đang bị nôn mửa vv… và không bao giờ được bỏ insulin hoàn toàn.
Kháng thể kháng insulin
Sử dụng Insulin có thể gây ra sự hình thành các kháng thể kháng insulin. Trong một số hiếm trường hợp, sự hiện diện của các kháng thể kháng insulin này có thể đòi hỏi chỉnh liều insulin để điều chỉnh lại xu hướng tăng hoặc hạ đường huyết.
Phối hợp Toujeo với pioglitazone
Các trường hợp suy tim đã được báo cáo khi dùng kết hợp pioglitazone với insulin, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ phát triển suy tim. Điều này nên được lưu ý nếu xem xét kết hợp pioglitazone và Toujeo. Nếu dùng đến phối hợp này, bệnh nhân nên được giám sát các dấu hiệu và triệu chứng suy tim, tăng cân và phù nề. Nên ngưng dùng pioglitazone nếu bất kỳ triệu chứng tim mạch nào xấu đi.
Đề phòng nhầm lẫn thuốc
Phải luôn luôn kiểm tra nhãn insulin trước mỗi lần tiêm để tránh nhầm lẫn giữa Toujeo và các insulin khác.
Để tránh nhầm lẫn liều và khả năng dùng quá liều, cần phải hướng dẫn bệnh nhân không bao giờ dùng ống tiêm để rút Toujeo từ bút tiêm (xem mục Quá liều).
Trước mỗi lần tiêm nên dùng một kim tiêm tiệt trùng mới. Cần phải hướng dẫn bệnh nhân không sử dụng lại kim tiêm. Việc sử dụng lại kim tiêm sẽ tăng nguy cơ kim bị tắt và có thể dẫn đến không đủ liều hoặc quá liều. Trường hợp kim tiêm bị tắt, bệnh nhân phải tuân theo hướng dẫn mô tả trong bước 3 của Hướng dẫn sử dụng bút tiêm kèm theo trong đóng gói.
Bệnh nhân phải kiểm tra tận mắt số đơn vị đã chọn trên cửa sổ chỉ liều của bút tiêm. Bệnh nhân bị mù hoặc kém thị lực cần có sự trợ giúp của một người khác có thị lực tốt và được tập huấn về cách dùng bút tiêm insulin. Xem thêm mục “Liều lượng và Cách dùng”.
Tá dược
Thuốc này chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong mỗi liều, tức là cơ bản ‘không có natri’.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ đang thai
Không có dữ liệu lâm sàng với insulin glargine về phụ nữ mang thai dùng thuốc từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng. Một số lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1000 kết quả trên phụ nữ mang thai) cho thấy không có tác dụng bất lợi cụ thể nào của insulin glargine trên phụ nữ mang thai và không có độc tính đặc hiệu gây dị tật cho thai nhi/trẻ sơ sinh do dùng insulin glargine.
Dữ liệu trên động vật không cho thấy độc tính trên sinh sản.
Có thể cân nhắc sử dụng Toujeo Solostar trong thai kỳ, nếu cần thiết trên lâm sàng.
Phụ nữ có bệnh đái tháo đường từ trước hoặc trong khi mang thai phải duy trì kiểm soát tốt chuyển hóa trong suốt thai kỳ để ngăn ngừa các biến cố bất lợi liên quan đến tăng đường huyết. Nhu cầu insulin có thể giảm trong ba tháng đầu và thường tăng lên trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Ngay sau khi sinh, nhu cầu insulin lại giảm nhanh (tăng nguy cơ hạ đường huyết). Cần theo dõi kỹ đường huyết.
Đối với phụ nữ đang cho con bú
Hiện tại chưa biết insulin glargine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có tác dụng trên chuyển hóa nào khi trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú mẹ có insulin glargine trong sữa được dự đoán vì insulin glargine như một chất peptide được tiêu hóa thành các axit amin trong hệ tiêu hóa của người.
Bà mẹ mắc đái tháo đường trong thời gian đang cho con bú có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và chế độ ăn.
Đối với khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp đối với khả năng sinh sản.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm sút do hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hoặc, ví dụ, do suy giảm thị lực. Điều này có thể gây nguy cơ trong các tình huống mà các khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (ví dụ: lái xe hoặc sử dụng máy móc).
Nên khuyên bệnh nhân thận trọng để tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người giảm hoặc không nhận thức được triệu chứng cảnh báo về hạ đường huyết hoặc có tình trạng hạ đường huyết thường xuyên. Cân nhắc lại có nên lái xe hay sử dụng máy móc trong những trường hợp này hay không.
12. Quá liều và xử trí
Các triệu chứng
Quá liều insulin có thể dẫn đến tình trạng hạ đường huyết nặng và đôi khi kéo dài và đe dọa đến tính mạng.
Xử trí
Các cơn hạ đường huyết nhẹ thường có thể được điều trị bằng ăn hoặc uống các carbohydrate. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc, chế độ ăn hoặc hoạt động thể lực.
Các trường hợp nặng hơn với biến chứng hôn mê, co giật hoặc suy giảm chức năng thần kinh có thể được điều trị bằng tiêm bắp /dưới da glucagon hoặc truyền tĩnh mạch glucose nồng độ cao. Cần duy trì việc dùng chất bột đường và theo dõi lâu dài vì hạ đường huyết có thể tái phát sau khi đã hồi phục rõ rệt trên lâm sàng.
13. Bảo quản
Toujeo Solostar phải được bảo quản ở nơi tránh nhiệt độ và ánh sáng.
Bảo quản trong tủ lạnh 2°C đến 8°C [36°F đến 46°F] cho đến khi sử dụng. Không làm đông lạnh thuốc. Không sử dụng thuốc khi đã bị đông lạnh.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng đến tối đa 30°C [86°F] trong quá trình sử dụng. Sử dụng trong vòng 28 ngày sau ngày sử dụng đầu tiên. 28 ngày này đã được tính trong 24 tháng hạn dùng của thuốc.
14. Mua thuốc Toujeo Solostar ở đâu?
Hiện nay, Toujeo Solostar là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Toujeo Solostar trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 415.000 - 440.000/bút tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”