Turbe chỉ định trong điều trị các dạng lao phổi và lao ngoài phổi ở người lớn.
1. Thuốc Turbe là thuốc gì?
Thuốc Turbe là thuốc kê đơn được dùng để điều trị các dạng lao phổi và lao ngoài phổi ở người lớn với hai hoạt chất chính bao gồm Rifampicin và Isoniazid.
Rifampicin: Rifampicin là dẫn chất kháng sinh bán tổng hợp của Rifampicin B. Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như: M. bovis, M. avium. Nồng độ tối thiểu ức chế đối với vi khuẩn lao là 0,1 - 2,0 mcg/mI. Ngoài ra Rifampicin không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác. Rifampicin ức chế hoạt tính enzyme tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc - enzym.
Isoniazid: Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii. Isoniazid diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng chính xác của Isoniazid vẫn chưa biết nhưng có thể do thuốc ức chế tổng hợp acid mycolic và phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao. Nồng độ tối thiểu ức chế in vitro đối với trực khuẩn lao từ 0,02 - 0,2 mcg/ml.
2. Thành phần thuốc Turbe
Rifampicin 150 mg
Isoniazid 100 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Tá dược gồm: Croscarmellose, Avicel, PVP K30, Magnesium stearat, Talc, Titan dioxyd, HPMC, PEG 6000, Indigo carmine, Carmoisine.
3. Dạng bào chế:
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Điều trị các dạng lao phổi và lao ngoài phổi ở người lớn.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều dùng phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và phải tuân thủ theo phác đồ phòng chống lao quốc gia. Uống một lần duy nhất vào buổi sáng lúc đói.
Người dưới 50 kg: 3 viên / ngày.
Người trên 50 kg: 4 viên / ngày.
6. Chống chỉ định
Những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người suy chức năng gan do bất kỳ nguyên nhân nào, viêm đa dây thần kinh và người động kinh.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin ở những người nhạy cảm với Rifampicin do một cơ chế có liên quan tới việc gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở gan.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Rifampicin: Thuốc được dung nạp tốt. Tác dụng phụ như tăng men gan không có triệu chứng có thể xảy ra ở những tuần đầu điều trị và không có ý nghĩa về lâm sàng. Nồng độ men gan trở lại bình thường khi ngừng Rifampicin hoặc khi vẫn tiếp tục dùng thuốc. Tác dụng phụ có thể xảy ra nhưng hiếm gặp là viêm gan hoặc vàng da. Có thể xảy ra hội chứng bệnh giống như cúm ở bệnh nhân tiếp tục điều trị với thuốc sau một thời gian ngừng thuốc tạm thời. Trong trường hợp này sau đó có thể bị giảm tiểu cầu, thiếu máu do tan huyết, sốc và suy thận cấp tính.
Isoniazid: Thông thường thuốc được dung nạp tốt. Hiện tượng suy thoái dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo ở những phụ nữ mang thai, suy dinh dưỡng, người nghiện rượu và bệnh nhân bị tiểu đường. Viêm gan tuy không phổ biến nhưng là phản ứng phụ nghiêm trọng và phải ngừng ngay việc điều trị. Sự tăng đột ngột nồng độ men gan ở thời gian đầu điều trị không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
8. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Rifampicin : Nếu dùng Rifampicin cho phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối, có thể xuất huyết do giảm prothrombin - huyết ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh. Vì vậy để tránh xuất huyết, dùng thêm vitamin K dự phòng cho người mẹ mang thai, sau khi sinh và cả trẻ sơ sinh. Các thí nghiệm trên súc vật cho thấy Rifampicin có khả năng gây dị tật ở xương. Vì vậy Rifampicin chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi đã xem xét cẩn thận các rủi ro và nhu cầu. Thời kỳ cho con bú Rifampicin đào thải qua sữa mẹ nhưng hầu như không xảy ra nguy cơ với trẻ.
Isoniazid : Cho tới nay chưa có bằng chứng nguy cơ nào đối với mẹ và thai khi dùng Isoniazid cho người mang thai. Nên bổ sung vitamin B6 trong khi dùng Isoniazid. Thời kỳ cho con bú chưa có tài liệu cũng như dấu hiệu nào về các tác dụng không mong muốn xảy ra với trẻ đang bú mẹ khi các bà mẹ này dùng Isoniazid.
9. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
10. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Turbe ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
11. Mua thuốc Turbe ở đâu?
Thuốc Turbe có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
12. Giá bán
Giá bán thuốc Turbe trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 200.000 - 250.000đ/ hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”