1. Thuốc Velaxin 75mg là thuốc gì?
Thuốc Velaxin 75mg là sản phẩm của Công ty Egis pharmaceutical, thành phần chính venlafaxin là một loại thuốc có tác dụng điều trị các cơn trầm cảm nặng, rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn hoảng sợ,...
2. Thành phần thuốc Velaxin 75mg
Hoạt chất: Mỗi viên nang giải phóng chậm chứa 75 mg venlafaxin
(dưới dạng 84.84 mg venlafaxin hydroclorid).
Tá dược:
Tá dược thuốc trong nang:
Cellulose vi tinh thể, natri clorid, ethylcellulose, talc, dimeticon (dưới dạng dimeticon 39%), kali clorid, copovidon, silica colloidal khan, gôm xanthan, oxyd sắt vàng (E172)
Thân vỏ nang (43 000): Gelatin,
Nắp vỏ nang (L570): Oxyd sắt vàng (E172), Oxyd sắt đỏ (E172), titan dioxyd (E171), gelatin
3. Chỉ định
Chỉ định điều trị
• Điều trị các cơn trầm cảm nặng.
• Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng.
• Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.
• Điều trị rối loạn lo âu xã hội.
• Điều trị rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ những chỗ đông người.
4. Liều dùng và cách dùng thuốc
Cơn trầm cảm nặng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mà venlafaxin ngày 1 lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể có đáp ứng khi tăng liều lên đến liều tối đa 375 mg/ngày. Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn. Nếu bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nặng, có thể tăng liều trong khoảng thời gian ngắn hơn, nhưng không ít hơn 4 ngày. Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng.
Chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị. Bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể. Điều trị dài ngày cũng có thể thích hợp để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng (MDE). Trong hầu hết các trường hợp, liều khuyến cáo để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng tương tự liệu điều trị.
Các thuốc chống trầm cảm cần được tiếp tục sử dụng ít nhất sáu tháng sau khi các triệu chứng đã thuyên giảm.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg venlafaxin ngày 1 lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể có đáp ứng khi tăng liều lên đến liều tối đa 225 mg/ngày. Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn.
Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng. Chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh bảo và thận trọng). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể
Rối loạn lo âu xã hội
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75mg venlafaxin ngày 1 lần. Chưa có bằng chứng cho thấy liều dùng cao hơn sẽ cho hiệu quả tốt hơn.
Tuy nhiên, bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể cần nhắc tăng liều lên đến liều tối đa 225 mg/ngày. Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn.
Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng, chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
Bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể
Rối loạn hoảng sợ
Liều khuyến cáo là 37,5 mg/ngày trong 7 ngày.
Sau đó tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể có đáp ứng khi tăng liều lên đến liều tối đa 225 mg/ngày.
Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn.
Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng. Chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
Bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể.
Với liều 37,5 mg nên sử dụng chế phẩm khác của venlafaxin để có thể lấy được liều dùng phù hợp.
Dùng thuốc cho người già
Không cần điều chỉnh liều venlafaxin cho người già không có bệnh kèm theo.
Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc cho người già (ví dụ, do suy giảm chức năng thận, khả năng thay đổi ái lực và độ nhạy cảm thần kinh dẫn truyền ở người già). Luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ khi tăng liều.
Dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Venlafaxin không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên. Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở trẻ em và thanh thiếu niên bị rối loạn trầm cảm nặng không chứng minh được hiệu quả của thuốc và không hỗ trợ cho việc sử dụng venlafaxin ở những bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng và mục Tác dụng không mong muốn). Hiệu quả và độ an toàn của venlafaxin trong điều trị các bệnh khác ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan.
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, nói chung nên cân nhắc giảm 50% liều dùng. Tuy nhiên, dù có sự khác nhau trong thanh thải thuốc giữa các có thể, liều dùng cần được cần nhấc cho từng bệnh nhân.
Dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng còn hạn chế. Cần thận trọng khi sử dụng và nên cân nhắc giảm hơn 50% liều dùng. Cần cân nhắc lợi ích có thể mang lại và nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị cho các bệnh nhân suy gan nặng. Với liều 37,5 mg nên sử dụng chế phẩm khác của venlafaxin để có thể lấy được liều dùng phù hợp.
Dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận.
Mặc dù không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận trong khoảng 30-70 ml/ phút, nhưng nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Đối với bệnh nhân phải lọc máu và bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận <30 ml/phút), nên giảm 50% liều dùng. Do có sự khác nhau trong thanh thải thuốc ở những bệnh nhân này, liều dùng cần được cần nhất cho từng bệnh nhân.
Với liều 37,5 mg nên sử dụng chế phẩm khác của venlafaxin để có thể lấy được liều dùng phù hợp.
Triệu chứng cai thuốc khi ngừng sử dụng venlafaxin
Tránh ngưng sử dụng thuốc đột ngột. Khi ngừng điều trị bằng venlafaxin, nên giảm dần liều dùng trong khoảng thời gian ít nhất 1-2 tuần để làm giảm nguy cơ phản ứng cai thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng và mục Tác dụng không mong muốn). Nếu các triệu chứng không dung nạp xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, có thể cân nhắc dùng lại liều trước đó.
Sau đó, các bác sĩ có thể tiếp tục cho giảm liều, nhưng với tốc độ chậm hơn.
Dùng thuốc theo đường uống
Nên dùng viên nang giải phóng chậm venlafaxin cùng với thức ăn, vào khoảng thời gian cố định mỗi ngày. Phải nuốt nguyên cả viên nang với nước, không được bẻ, nghiền nát, nhai, hoặc hòa tan bột thuốc trong nang.
Bệnh nhân được điều trị bằng viên nên venlafaxin giải phóng tức thì có thể chuyển sang sử dụng viên nang giải phóng chậm venlafaxin với liều hàng ngày tương đương gần nhất. Ví dụ, sử dụng viên nén venlafaxin giải phóng tức thì 37,5 mẹ hai lần mỗi ngày có thể chuyển sang sử dụng viên nang giải phóng chậm venlafaxin 75 mg một lần mỗi ngày. Có thể cần phải điều chỉnh liều cho từng bệnh nhân.
Viên nang giải phóng chậm venlafaxin chứa các hạt hình cầu giúp giải phóng hoạt chất từ từ vào đường tiêu hóa. Các phần không tan của các hạt hình cầu này được thải trở và có thể nhìn thấy trong phân.
5. Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc. Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamin oxidase (MADI) không thuận nghịch do có nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin với các biểu hiện như lo âu, run và sốt cao.
Không được dùng venlafaxin trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế montamin oxidase không thuận nghịch.
Phải ngưng điều trị bằng venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi điều trị bằng thuốc ức chế monoamin oxidase không thuận nghịch (xem mục Cảnh báo và thận trọng và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác.
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (>1/10) được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng là buồn nôn, khô miệng, đau đầu và toát mồ hôi (bao gồm cả đổ mồ hôi đêm).
Các tác dụng không mong muốn sau được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất xảy ra
Tần suất xảy ra được quy định như sau rất thường gặp (21/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000), chưa biết (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết.
Ít gặp: Bầm máu, xuất huyết tiêu hóa.
Chưa biết chảy máu niêm mạc, kéo dài thời gian chảy máu, giảm tiểu cầu loạn tạo máu (bao gồm cả mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản giảm bạch cầu trung tính và giảm toàn thể huyết cầu).
Rối loạn hệ miễn dịch
Chưa biết phản ứng phản vệ.
Rối loạn nội tiết
Chưa biết: tăng prolactin máu
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: tăng cholesterol máu, giảm cân.
Ít gặp: tăng cân.
Chưa biết: hạ natri máu, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp
(SIADH).
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: giấc mơ bất thường, giảm ham muốn tình dục, mất ngủ, căng thẳng, huấn ngủ, lú lẫn, mất nhân cách.
Ít gặp: thờ ơ, ảo giác, kích động.
Hiếm gặp: phản ứng hưng cảm.
Chưa biết: mê sảng, ý tưởng và hành vi tự sát.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: đau đầu (30.3%]*".
Thường gặp: chóng mặt, tăng trưởng lực cơ, dị cảm, run
Ít gặp: rung giật cơ. Suy giảm phối hợp và thăng bằng
Hiếm gặp: đứng ngồi không yên/ tâm thần bất an, co giật.
Chưa biết: Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS), hội chứng serotonin, phản ứng ngoại tháp (bao gồm loạn trương lực cơ và loạn vận động), loạn vận động muộn.
Rối loạn mắt
Thường gặp: bất thường điều tiết, giãn đồng tử, rối loạn thị giác.
Chưa biết: glôcôm góc đóng.
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: ù tai.
Rối loạn tim
Thường gặp: đánh trống ngực.
Ít gặp: nhịp tim nhanh.
Chưa biết: kéo dài đoạn QT, rung thất, nhịp nhanh thất (bao gồm xoắn đỉnh)
Rối loạn mạch
Thường gặp: tăng huyết áp, co mạch (chủ yếu là nóng bừng/đỏ bừng mặt).
Ít gặp: hạ huyết áp tư thế, ngất.
Chưa biết hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: ngáp.
Chưa biết: tăng bạch cầu và eosin phổi.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: buồn nôn (20,0%), khô miệng (10,0%)
Thường gặp: giảm cảm giác ngon miệng (chán ăn), táo bón, nôn.
Ít gặp: thay đổi vị giác, nghiền rằng, tiêu chảy.
Chưa biết: viêm tuỵ
Rối loạn gan mật
Chưa biết: viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất thường gặp toát mồ hôi (bao gồm đổ mồ hôi ban đêm) [12,2%).
Ít gặp: phát ban, rụng tóc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Chưa biết ban đỏ đa dạng, hoại tử hiểu từ nhiễm độc, hội chứng Stevens- Johnson, ngứa, nổi mề đay.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Chưa biết: tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu
Thường gặp giảm tiểu tiện (chủ yếu là tiểu lắt nhắt) tiểu rắt.
Ít gặp: bí tiểu.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Thường gặp: xuất tinh / khoái cảm bất thường (nam), không đạt được cực khoái, rối loạn cương dương (liệt dương), rối loạn kinh nguyệt liên quan tới tăng huyết hoặc tăng kinh nguyệt bất thường (ví dụ rong kinh, băng huyết)
Ít gặp: cực khoái bất thường (nữ)
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
Thường gặp: suy nhược (mệt mỏi), ớn lạnh.
Thay đổi kết quả xét nghiệm
Chưa biết: Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường.
* Các trường hợp có ý tưởng tự sát và hành vi tự từ đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng venlafaxin hoặc thời gian đầu sau khi ngừng điều trị (xem mục Cảnh báo và thận trọng)
- Trong các thử nghiệm lâm sàng được gặp lại, tỷ lệ đau đầu là 30,3% ở nhóm venlafaxin so với 31,3% ở nhóm giả dược.
Ngừng sử dụng venlafaxin (đặc biệt là khi đột ngột) thường dẫn dẫn các triệu chứng cai thuốc
Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm) rồi loạn giấc ngủ (bao gồm chứng mất ngủ và giấc mơ bất thường), kích động hoặc lo âu, buồn nôn và / hoặc nôn, run, nhức đầu và hội chứng cúm là các phản ứng thường gặp nhất. Nói chung, những phản ứng này đều ở mức độ nhẹ hoặc vừa và tự biển mất, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, có thể nặng và / hoặc kéo dài. Do đó, khi ngưng điều trị bằng venlafaxin, cần giảm liều dần dần (xem mục Liều lượng và cách dùng và mục Cảnh báo và thận trọng).
Trẻ em
Nói chung, các tác dụng không mong muốn của venlafaxin (trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát giả dược) ở trẻ em và thanh thiếu niên (tuổi từ 6-17) là tương tự như quan sát được ở người lớn. Cũng như với người lớn, giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân, tăng huyết áp và tăng cholesterol máu đã được báo cáo (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, đã quan sát thấy bệnh nhân có ý tưởng tự sát. Các báo cáo về sự thù địch cũng tăng lên, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm nặng, tự hại mình.
Đặc biệt, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát thấy ở trẻ em: đau bụng, kích động, rối loạn tiêu hóa, bầm máu, chảy máu cam và đau cơ.
7. Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO)
Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc, không thuận nghịch
Không sử dụng đồng thời venlafaxin với các thuốc ức chế monoamin oxidase không chọn lọc không thuận nghịch. Không sử dụng venlafaxin trong vòng 14 ngày sau khi ngừng sử dụng các thuốc ức chế montamin oxidase không chọn lọc không thuận nghịch. Phải ngừng sử dụng venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế monoamin oxidase không chọn lọc không thuận nghịch (xem mục Chống chỉ định và mục Cảnh báo và thận trọng)
Thuốc ức chế MAO chọn lọc, thuận nghịch (maclobemid)
Do nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin, không nên dùng đồng thời venlafaxin với thuốc ức chế MAO chọn lọc, thuận nghịch như moclobemid. Sau khi điều trị bằng thuốc ức chế MAO thuận nghịch, có thể ngưng trong khoảng thời gian ít hơn 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng venlafaxin. Cần ngừng sử dụng venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế MAO thuận nghịch (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Thuốc ức chế MAO không chọn lọc, thuận nghịch (linezolid)
Kháng sinh linezolid là một thuốc ức chế MAO không chọn lọc, thuận nghịch yếu và không nên dùng cho bệnh nhân điều trị bằng venlafaxin (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Phản ứng có hại nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân mới ngưng sử dụng MAO và bắt đầu dùng venlafaxin, hoặc mới ngưng sử dụng venlafaxin và bắt đầu điều trị bằng MAO. Những phản ứng này đã bao gồm run, rung giật cơ, toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt, chóng mặt và tăng thân nhiệt với các biểu hiện tương tự như hội chứng an thần kinh ác tính, co giật và tử vong.
Hội chứng serotonin
Cũng như các thuốc giải phóng serotonin khác, hội chứng serotonin có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxin, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin (bao gồm các triptan, các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRII, các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin và norepinephrin (SNRI), lithi, sibutramin, tramadol, hoặc St. John Wort [Hypericum perforatum]), và các thuốc ảnh hưởng đến sự chuyển hóa serotonin (bao gồm các thuốc ức chế MAO), hoặc với tiền chất serotonin (như sản phẩm bổ sung tryptophan).
Nếu điều trị đồng thời venlafaxin với SSRI, SNRI hoặc một chất chủ vận thụ thể serotonin (triptan) là cần thiết, cần phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đặc biệt là trong thời gian đầu điều trị và khi tăng liễu. Việc sử dụng đồng thời venlafaxin và tiến chất serotonin (như sản phẩm bổ sung tryptophan) không được khuyến cáo (xem mục Cảnh báo và thận trọng.
Các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương
Nguy cơ của việc sử dụng venlafaxin đồng thời với các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương khác chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Do đó, cẩn thận trọng khi sử dụng venlafaxin đồng thời với các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương khác.
Rượu
Venlafaxin không làm tăng sự suy giảm nhận thức và kỹ năng vận động gây nên bởi rượu. Tuy nhiên, cũng như các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương khác, cần khuyên bệnh nhân không nên uống rượu khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng của venlafaxin lên các thuốc khác
Lithi
Hội chứng serotorin có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời venlafaxin và lithi (xem Hội chứng serotonin)
Diazepam
Venlafaxin không ảnh hưởng đến được động học và dược lực học của diazepam và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó - desmethyldiazepam. Diazepam không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxin hoặc O-desmethylvenlafaxin. Chưa biết liệu có tương tác dược động học và/ hoặc dược lực học với các benzodiazepin khác hay không.
Imipramin
Venlafaxin không ảnh hưởng đến được động học của imipramin và 2 OH imipramine. Có sự tăng giá trị AUC của 2 OH-desipramin phụ thuộc liều dùng lên 2,5 đến 4,5 lần khi sử dụng venlafaxin 75 mg đến 150 mg hàng ngày. Imipramin không ảnh hưởng đến được động học của venlafaxin và Odesmethylvenlafaxin. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết. Cẩn thận trong khi sử dụng đồng thời venlafaxin và imipramin. Haloperidol
Một nghiên cứu dược động học với haloperidol cho thấy có sự giảm 42% tổng thanh thải đường uống tăng 70% AUC, và tăng 88% giá trị Cmax, nhưng không làm thay đổi thời gian bán thải của haloperidol. Cần tính đến điều này khi sử dụng đồng thời haloperidol và venlafaxin cho bệnh nhân. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết.
Risperidon
Venlafaxin làm tăng 50% giá trị AUC của risperidon, nhưng không làm thay đổi đáng kể thông số dược động học của các chất có hoạt tính (risperidon và 9hydroxyrisperidon). Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết.
Metoprolol
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc cho cả hai thuốc, sử dụng đồng thời venlafaxin và metoprolol cho người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng nồng độ trong huyết tương của metoprolol khoảng 30-40% mà không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là O hydroxymetoprolol. Ảnh hưởng lâm sàng của sự thay đổi này ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa được biết. Metoprolol không làm thay đổi được
động học của venlafaxin hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là O-desmethylvenlafaxin. Cẩn thận trọng khi sử dụng đồng thời venlafaxin và metoprolol.
Indinavir
Nghiên cứu được động học với indinavir cho thấy giá trị AUC của indinavir giảm 29% và Cmax giảm 36%, Indinavir không ảnh hưởng đến được động học của venlafaxin và O-desmethylvenlafaxin. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Velaxin 75mg
Tự tử / có ý định tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi
Trầm cảm có liên quan với tăng nguy cơ có ý định tự tử, tự gây hại cho bản thân và tự tử (các hành động liên quan đến tự tử). Nguy cơ này vẫn tồn tại cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Do sự cải thiện tình trạng bệnh có thể không xảy ra trong vài tuần đầu tiên hoặc thời gian dài hơn của quá trình điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu của quá trình hồi phục.
Các bệnh lý tâm thần khác được chỉ định dùng venlafaxin cũng có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các hành động liên quan đến tự tử. Ngoài ra, những bệnh lý này cũng có thể kết hợp với rối loạn trầm cảm nặng. Do đó các biện pháp phòng ngừa khi điều trị bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm nặng cần được áp dụng khi điều trị bệnh nhân bị rối loạn tâm thần khác.
Bệnh nhân có tiền sử có các hành động liên quan đến tự tử, những người có biểu hiện rõ ràng ý định tự sát trước khi bắt đầu điều trị được biết là có nguy cơ cao hơn có ý định tự tử hoặc tự tử, và cần được được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị. Một phân tích góp các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả được sử dụng thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân trưởng thành bị rối loạn tâm thần cho thấy nguy cơ gia tăng các hành vi tự tử ở nhóm dùng thuốc chống trầm cảm so với nhóm giả dược ở bệnh nhân dưới 25 tuổi.
Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và đặc biệt là những người có nguy cơ cao khi điều trị, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị và sau khi thay đổi liều. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) nên được cảnh bảo về sự cần thiết theo dõi các biểu hiện lâm sàng xấu đi, hành động hoặc ý nghĩ tự tử và những thay đổi bất thường trong hành vi và thông báo cho nhân viên y tế ngay lập tức nếu những triệu chứng này xảy ra.
Sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Không dùng viên nang giải phóng chậm Velaxin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Hành vi liên quan đến tự tử (cố gắng tự tử và ý nghĩ tự tử) và sự thù địch (chủ yếu là gây hấn, hành vi chống đối và tức giận) được báo cáo xảy ra nhiều hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với nhóm dùng giả dược. Nếu các triệu chứng lâm sàng cho thấy cần thiết phải tiến hành điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các triệu chứng có ý định tự tử. Hơn nữa, chưa có các dữ liệu an toàn lâu dài đối với sự tăng trưởng trưởng thành và phát triển nhận thức ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Hội chứng serotonin
Cũng như các thuốc giải phóng serotonin khác, hội chứng serotonin – một tỉnh trạng đe dọa tính mạng – có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxin, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời các thuốc khác, chẳng hạn như các chất ức chế MAO, mà có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin (xem mục Chống chỉ định và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Các triệu chứng của hội chứng seratonin có thể bao gồm các thay đổi về trạng thái tinh thần (ví dụ kích động ăn giác, hôn mê, mất ổn định hệ thần kinh tự chủ (ví dụ nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, tăng thân nhiệt, loạn thần kinh cơ (ví dụ tăng phản xạ, mất phối hợp) và / hoặc các triệu chứng đường tiêu hóa (ví dụ buồn nôn, nôn, tiêu chảy).
Glôcôm góc hẹp
Giãn đồng tử có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxin. Bệnh nhân bị tăng áp lực nội nhãn hoặc bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh glôcôm góc hẹp cấp tính (glôcôm góc đóng) cần được theo dõi chặt chẽ.
Glôcôm góc hẹp
Giãn đồng tử có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxin. Bệnh nhân bị tăng áp lực nội nhãn hoặc bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh glôcôm góc hẹp cấp tính (glôcôm góc đóng) cần được theo dõi chặt chẽ.
Huyết áp
Tăng huyết áp liên quan đến liều dùng đã được báo cáo thường xảy ra khi dùng venlafaxin. Trong một số trường hợp, tăng huyết áp nghiêm trọng cần được điều trị ngay lập tức đã được báo cáo xảy ra khi lưu hành thuốc trên thị trường.
Tất cả bệnh nhân nên được kiểm tra cẩn thận tình trạng tăng huyết áp và kiểm soát bệnh tăng huyết áp hiện có trước khi điều trị. Huyết áp cần được xem xét định kỳ, sau khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều. Cẩn thận trọng ở những bệnh nhân có thể bị nguy hại do tăng huyết áp, ví dụ bệnh nhân suy tim.
Nhịp tim
Có thể xảy ra tăng nhịp tim, đặc biệt khi dùng liều cao. Cần thận trong khi dùng cho bệnh nhân có thể bị nguy hại khi tăng nhịp tim.
Bệnh tim và nguy cơ loạn nhịp
Venlafaxin chưa được đánh giá ở những bệnh nhân mới có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
Theo kinh nghiệm hậu mãi, loạn nhịp tim gây tử vong đã được báo cáo khi sử dụng venlafaxin, đặc biệt là khi quá liều. Cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích trước khi kê đơn venlafaxin cho bệnh nhân có nguy cơ can bị rối loạn nhịp tim nặng.
Co giật
Co giật có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxin. Cũng như tất cả các thuốc chống trầm cảm, venlafaxin cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử co giật và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Cần ngưng điều trị nếu bệnh nhân bị có niệt
Hạ natri máu
Hạ natri máu và / hoặc hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH) có thể xảy ra khi sử dụng venlafaxin. Các trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích máu hoặc mất nước. Người già, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và những bệnh nhân bị giảm thể tích mẫu căn nguy cơ cao hơn xảy ra các tác dụng này.
Chảy máu bất thường
Các thuốc ức chế hấp thu serotonin có thể làm giảm chức năng tiểu cầu.
Nguy cơ chảy máu da và niêm mạc, bao gồm cả xuất huyết tiêu hóa có thể tăng lên ở bệnh nhân sử dụng venlafaxin. Cũng như với các thuốc ức chế tái hấp thụ serotnnin khác, venlafaxin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dễ bị chảy máu bao gồm bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu và ức chế tiểu cầu.
Cholesterol máu
Tăng cholesterol máu có biểu hiện lâm sàng đã được báo cáo xảy ra ở 5,3% bệnh nhân điều trị bằng venlafaxin và 0.0% bệnh nhân dùng giả được trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả được kéo dài ít nhất 3 tháng.
Cần tiến hành đo nồng độ cholesterol mẫu trong khi điều trị kéo dài.
Sử dụng đồng thời với các chế phẩm giảm cân
Độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng đồng thời venlafaxine với các chế phẩm giảm cân chưa được nghiên cứu. Không nên dùng đồng thời venlafaxin với các chế phẩm giảm cân. Venlafaxin không được chỉ định để giảm cân dùng đơn độc hoặc kết hợp với các sản phẩm khác.
Hưng cảm / hưng cảm nhẹ
Hưng cảm / hưng cảm nhẹ có thể xảy ra trên tỷ lệ nhỏ hạnh nhân bị rồi loạn tâm thần đã điều trị bằng thuốc chống trầm cảm, bao gồm venlafaxin.
Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, venlafaxin nên được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc gia đình có tiền sử rối loạn lưỡng cực.
Gây hấn
Gây hắn có thể xảy ra ở một số ít bệnh nhân sử dụng thuốc chống trầm cảm, bao gồm venlafaxin. Phản ứng này được báo cáo xảy ra khi bắt đầu điều trị, thay đổi liều và ngưng điều trị.
Cũng như với các thuốc chống trầm cảm khác, venlafaxin cần được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử gây hấn.
Ngưng điều trị
Triệu chứng cai thuốc khi ngưng điều trị thường xảy ra đặc biệt khi ngưng thuốc đột ngột (xem mục Tác dụng không mong muốn). Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn quan sát được khi ngưng điều trị (giảm dẫn liệu và sau giảm dần liều) xảy ra ở khoảng 31% bệnh nhân điều trị bằng venlafaxin và 17% bệnh nhân dùng giả dược.
Các nguy cơ của hội chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả thời gian và liều điều trị và tỷ lệ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và hay ngủ mới.
Kích động hoặc lo âu, buồn nôn và / hoặc nôn, run và đau đầu là những phản ứng thường gặp nhất. Nhìn chung, các triệu chứng này ở mức độ nhẹ đến trung bình, tuy nhiên, có thể ở mức độ nặng ở một số bệnh nhân.
Các triệu chứng này thường xảy ra trong vòng vài ngày đầu khi ngưng điều trị, rất hiếm có báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân vô tình quên sử dụng một liều.
Nhìn chung, các triệu chứng này thường tự mất đi trong vòng 2 tuần, mặc dù trong một số trường hợp có thể kéo dài (2-3 tháng hoặc hơn). Do đó nên giảm dẫn liều venlafaxin khi ngưng điều trị trong một khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng, tùy theo từng bệnh nhân (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Đứng ngồi không yên / tâm thần bất an
Sử dụng venlafaxin có thể dẫn đến tình trạng tâm thần bất an, biểu hiện là bồn chồn khó chịu và cần phải cử động thường xuyên, không thể đứng hoặc ngồi yên một chỗ. Hiện tượng này thường xảy ra trong vòng vài tuần đầu điều trị.
Ở những bệnh nhân có triệu chứng này, tăng liều có thể gây bất lợi cho bệnh nhân.
Khô miệng
Khô miệng được báo cáo xảy ra ở 10% số bệnh nhân điều trị bằng venlafaxin.
Điều này có thể làm tăng nguy cơ sâu răng và bệnh nhân cần được tư vấn về tầm quan trọng của vệ sinh răng miệng.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có đầy đủ dữ liệu về sử dụng venlafaxin cho phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính với sinh sản (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Các nguy cơ tiềm ẩn đối với con người chưa được biết. Chỉ sử dụng venlafaxin cho phụ nữ có thai khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Cũng như với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin khác (SSRI / SNHII) các triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu venlafaxin được sử dụng cho tới hoặc gần tới ngày sinh. Một số trẻ sơ sinh phơi nhiễm với venlafaxin muộn trong 3 tháng cuối của thai kỳ đã xuất hiện biến chứng đòi hỏi phải dinh dưỡng qua ống xông, hỗ trợ hô hấp hoặc kéo dài thời gian nằm viện. Các biến chứng này có thể xuất hiện ngay sau khi sinh.
Các triệu chứng sau đây có thể được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ sử dụng một SSRI / SNRI vào cuối thai kỳ. dễ bị kích thích, run, giảm trương lực, khốc dai dẳng và khó khăn trong việc bú hoặc ngủ.
Những triệu chứng này có thể là do một trong hai tác dụng liên quan serotonin hoặc triệu chứng phơi nhiễm. Trong phần lớn các trường hợp, các biến chứng này được quan sát thấy ngay lập tức hoặc trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Dữ liệu dịch tế học cho thấy việc sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin trong thai kỳ, đặc biệt là ở cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ tăng áp phổi tồn tại sơ sinh (PPHN). Mặc dù chưa có nghiên cứu về tăng áp phổi sơ sinh với việc điều trị bằng các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin, không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn này dựa theo cơ chế tác dụng của venlafaxin ức chế tái hấp thu serotonin)
Phụ nữ cho con bú
Venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là Odesmethylvenlafaxin được tiết vào sữa mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ. Do đó quyết định tiếp tục / ngừng cho con bú hay tiếp tục / ngừng điều trị bằng viên nang giải phóng chậm Velaxin cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú mẹ đối với trẻ so với lợi ích của việc điều trị bằng Velaxin đối với người mẹ.
10. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bất kỳ thuốc tác động đến trí tuệ nào đều có thể làm giảm khả năng phán đoán, suy nghĩ, và kỹ năng vận động. Do đó, bệnh nhân sử dụng venlafaxin cần được cảnh báo về khả năng lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.
11. Bảo quản
Bảo quản thuốc Velaxin 75mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Velaxin 75mg quá hạn ghi trên bao bì.
12. Mua thuốc Velaxin 75mg ở đâu?
Hiện nay, Velaxin 75mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc Velaxin 75mg có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13.Giá bán
Giá bán thuốc Velaxin 75mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng đ/hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”