1. Thuốc Nykob 5mg là thuốc gì?
Thuốc Nykob dùng trong điều trị tâm thần phân liệt, bệnh nhân hưng cảm thể trung bình tới nặng, rối loạn thể lưỡng cực đã có đáp ứng với olanzapine, olanzapine được chỉ định để phòng ngừa tái phát.
2. Thành phần thuốc Nykob 5mg
Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa:
Hoạt chất: Olanzapine 5mg.
Tá được: Calci carbonat 17,55mg: Maize starch pregelatinized 0,975mg. Maize starch 0,975mg, Lactose monohydrat 94,1875mg, Crospovidon (loại A) 3,75mg; Aspartam 1,25mg; Magnesi stearat 1,3125mg.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
Olanzapine được chỉ định cho người trưởng thành để điều trị:
- Tâm thần phân liệt.
- Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì hiệu quả lâm sàng khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân đã có đáp ứng ở lần điều trị đầu tiên.
- Bệnh nhẫn hưng cảm thể trung bình tới nặng.
- Đối với bệnh nhân có các rối loạn thể lưỡng cực đã có đáp ứng với olanzapine, olanzapine được chỉ định để phòng ngừa bệnh tái phát.
5. Liều dùng
Liều lượng:
Người trường thành
Tâm thần phân liệt
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày.
Hưng cảm
Liều khởi đầu là 15mg/ 1 lần/ ngày trong phác đồ đơn trị liệu hoặc 10mg/ngày trong phác đồ kết hợp.
Dùng trong giai đoạn duy trì với bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày. Với những bệnh nhân đã được điều trị hưng cảm với olanzapine trước đó, tiếp tục điều trị theo phác đồ với liều tương đương để duy trì đáp ứng đạt được.
Nếu xuất hiện hưng cảm mới, trầm cảm hoặc cảm xúc hỗn hợp (có cả giai đoạn hưng cảm và trầm cảm) xuất hiện thì nên tiếp tục dùng olanzapine và cần thiết lập liều tối ưu trong trường hợp này cùng với các biện pháp hỗ trợ trị liệu dễ điều trị triệu chứng theo tình trạng lâm sàng.
Trong điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm và điều trị duy trì cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, liều hàng ngày có thể được điều chỉnh dựa trên tình trạng lâm sàng trong khoảng từ 5-20mg/ngày. Việc lăng liêu cao hơn so với liều khuyến cáo chi nên tiến hành sau khi đánh giá lại về mặt lâm sàng và thường xảy ra trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thụ nên có thể uống olanzapine mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
Nên giảm liều một cách từ từ khi ngừng dùng thuốc.
Với các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Trẻ em
Olanzapine chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu an toàn và hiệu quả.
Người già
Không nên dùng thường quy liêu khởi đâu thấp là 5 mg, nhưng nên cân nhắc đổi với người bệnh trên 65 tuổi khí có kèm các yêu tô lâm sàng không thuận lợi.
Người bệnh suy thận và/ hoặc suy gan: Nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp là 5mg ở bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, loại A hoặc B Child-Pugh), nền dùng liều khởi đầu 5mg và cần thận khi tăng liều.
Giới tính: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường ở người bệnh nam và người bệnh nữ.
Người bệnh hút thuốc: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường ở người bệnh không hút thuốc và người bệnh có hút thuốc. Khi có nhiều hơn một yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapine (nữ giới, tuổi già, không hút thuốc), nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thắp. Nên cẩn thận khi có chỉ định tăng liều ở những bệnh nhân này (xem thêm phần Tương tác thuốc và Dược động học).
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Nên đặt thuốc trong miệng tại vị trí dễ dàng được hòa tan bởi nước bọt để có thể nuốt dễ dàng hơn. Vì viên nén phân tán trong miệng rất dễ vỡ, do đó nên uống thuốc ngay sau khi mở vi thuốc. Ngoài ra có thể hòa tan thuốc trong một ly nước đầy hoặc trong ly đồ uống thích hợp khác (nước cam, táo, sữa hay cà phê) và dùng ngay sau khi chuẩn bị.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng olanzapine ở người bệnh đã có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Olanzapine cũng chồng chỉ định ở người bệnh đã có nguy cơ bệnh glôcôm góc hẹp.
7. Tác dụng phụ
Phân loại tác dụng không mong muốn:
Rất thường gặp (>10%), Thường gặp (1-10%), Ít gặp (0,1-1%), Hiếm gặp (0,01-0,1%), Rất hiếm gặp (<0,1%)
Hệ cơ quan |
Tần số |
Tác dụng không mong muốn |
Máu và bạch huyết |
Thường gặp |
Tăng bạch cầu eosin |
Không thường gặp |
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính |
|
Chưa biết |
Giảm tiểu cầu |
|
Miễn dịch |
Chưa biết |
Dị ứng |
Chuyển hóa |
Chưa biết |
Tăng cân |
Rất thường gặp |
Cholesterol cao, đường huyết cao, thèm ăn |
|
Chưa biết |
Xuất hiện hoặc làm trầm trọng bệnh tiểu đường kèm theo nhiễm ceton hoặc hôn mê, trong đó có một số trường hợp tử vong, hạ thân nhiệt |
|
Tim |
Không thường gặp |
Nhịp tim chậm, kéo dài khoảng QT |
Chưa biết |
Nhịp thất nhanh, rung thất, đột tử |
|
Mạch |
Thường gặp |
Hạ huyết áp tư thế đứng |
Không thường gặp |
Huyết khối |
|
Gan mật |
Thường gặp |
Tăng men gan không thể hiện thành triệu chứng |
Chưa biết |
Viêm gan (bao gồm tế bào gan, ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp) |
|
Cơ xương khớp |
Chưa biết |
Tiêu cơ vân |
Thận |
Không thường gặp |
Tiểu không tự chủ, bí tiểu |
Hệ sinh sản và giới tính |
Không thường gặp |
Vô kinh, vú to, tăng tiết sữa ở phụ nữ, vú phì ở nam giới |
Chưa biết |
Cương dương |
|
Rối loạn chung |
Thường gặp |
Suy nhược, mệt mỏi, phù nề |
Bệnh nhân nhi
Olanzapine không được chỉ định điều trị ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên dưới 18 tuổi. Mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng nào được thiết kế để so sánh bệnh nhân thanh thiếu niên với người lớn, nhưng các dữ liệu từ các thử nghiệm trên thanh thiếu niên đã được so sánh với những dữ liệu trên lớn.
Hệ cơ quan |
Tần số |
Tác dụng không mong muốn |
Chuyển hóa và dinh dưỡng |
Rất thường gặp |
Tăng cân, triglyceride cao, thèm ăn |
Thường gặp |
Cholesterol cao |
|
Rối loạn thần kinh trung ương |
Rất thường gặp |
Suy nhược (bao gồm ngủ lịm, thờ ơ, mơ màng) |
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Thường gặp |
Khô miệng |
Rối loạn gan mật |
Rất thường gặp |
Tăng men gan (ALT/AST) |
Thông số xét nghiệm |
Rất thường gặp |
Giảm bilirubin toàn phần, tăng GGT, nồng độ prolactin trong huyết tương cao. |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các thuốc có nguy cơ tương tác
Vì olanzapine được chuyên hóa bởi CYP1A2, các chất có khả năng cảm ứng hoặc ức chế đặc hiệu hệ enzym này đều có khả năng ảnh hưởng tới được động học của olanzapine.
Các chất cảm ứng CYP1A2
Chuyển hóa của olanzapine có thể bị tăng lên bởi thuốc lá và carbamazepin và dẫn tới giảm nồng độ olanzapine. Chi có sự tăng nhẹ hoặc trung bình về độ thanh thải của olanzapine. Dữ liệu về hậu quả lâm sàng của tương tác còn hạn chế, tuy nhiên việc theo dõi trên lâm sàng được khuyến cáo và có thể lặng liều olanzapine nếu cần thiết.
Ức chế CYP1A2
Fluvoxamin, một chất ức chế đặc hiệu CYPLA2, đã cho thấy khả năng ức chế chuyển hóa olan. Sau khi dùng fluvoxamin, nồng độ đinh trung bình của olanzapine tăng 54% ở bệnh nhân nam không hút thuốc và 77% ở bệnh nhân nam có hút thuốc. AUC của olanzapine tăng trung bình 52% ở người không hút thuốc và 108% ở người bệnh hút thuốc. Bệnh nhân đang dùng flovoxamin hoặc các chất ức chế CYPIA2 khác, nên dùng olanzapine với liều khởi đầu thấp hơn. Có thể giảm liều nếu cần thiết.
Giảm sinh khả dụng
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uống từ 50 - 60% và nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapine.
Khả năng ảnh hưởng đến các thuốc khác của olanzapine
Olanzapine có thể đối kháng với tác dựng tăng cường của các chất chủ vận trực tiếp/gián tiếp dopamine
Olanzapine không ức chế enzyme chính của hệ CYP450 trên in vitro (ví dụ, 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Do đó, olanzapine không có tương tác đặc biệt và không có sự ức chế quá trình chuyển hóa của các chất hoạt động sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (đại diện chủ yếu là CYP2D6 đường), warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2), hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).*
Không có sự tượng tác khi dùng olanzapine chung với lithium hoặc biperiden.
Việc theo dõi nồng độ valproate huyết tương cho thấy không cần điều chỉnh liều valproate khi dùng chung với olanzapine.
Hoạt tính ức chế thần kinh trung ương
Cần thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hoặc đang dùng các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Việc sử dụng đồng thời olanzapine với các thuốc chống Parkinson ở bệnh nhân bệnh Parkinson và giảm trí nhớ không được khuyến cáo.
Khoảng QT hiệu chỉnh
Cần thận trọng nếu olanzapine đang được dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng khoảng QT hiệu chỉnh.
9. Thận trọng khi sử dụng
Những bệnh kèm theo: Olanzapine có hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Do kinh nghiệm lâm sàng dùng olanzapine ở những người bệnh có các bệnh kèm theo còn ít, nên cần thận khi chỉ định olanzapine cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc ruột liệt, hoặc các tỉnh trạng liên quan.
Rối loạn tâm thần có liên quan tới mất trí nhớ/rối loạn hành vi
Olanzapine không được chấp thuận để điều trị rối loạn tâm thần có liên quan tới mất trí nhớ / hoặc rối loạn hành vi vì sự gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não.
Bênh Parkinson
Việc sử dụng các olanzapine trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến các chất chủ vận dopamine trong bệnh nhân bị bệnh Parkinson không được khuyến cáo.
Tăng đường huyết và tiểu đường
Cần theo dõi các chỉ số lâm sàng phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần, ví dụ: đo đường huyết lúc khởi đầu điều trị, 12 tuần sau khi điều trị với olanzapine và mỗi năm sau đó. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ đại lý thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapine, cần được kiểm tra các dầu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (hay khát nước, tiểu nhiều, ăn nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân bị tiểu đường hoặc có các yếu tố nguy cơ bệnh tiểu đường cần được theo dõi thường xuyên để kiểm soát đường huyết. Cần theo đổi trọng lượng thường xuyên, ví dụ: lúc khởi đầu điều trị, 4,8 và 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị olanzapine và mỗi 4 tháng sau đó.
Rối loạn chuyển hóa lipid
Các rối loạn việc chuyển hóa lipid đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng giả dược. Thay đổi lipid cần được theo dõi một cách thích hợp trên lâm sàng, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn mỡ máu và ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ loại thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapine, cần được theo dõi thường xuyên về chỉ số lipid phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần, ví dụ lúc khởi đầu điều trị, 12 tuần sau khi điều trị với olanzapine và mỗi 5 năm sau dó.
Chức năng gan
Các enzym gan transaminase, ALT, AST đôi khi tăng thoáng qua, không có biểu hiện triệu chứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị. Cần cẩn thận theo dõi các bệnh nhân có tăng ALT hoặc/và AST bệnh nhân có các dầu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhân đã có sẵn các tình trạng chức năng gan hạn chế và bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên gan. Trong trường hợp tăng ALT và/hoặc AST khi đang điều trị, cần theo dõi và cân nhắc giảm liều.
Hồi chứng an thần kinh ác tính
Hội chứng an thần kinh ác tính là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh, liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần. Hiểm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến olanzapine. Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi, và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân), và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine, khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính hoặc khi có sốt cao không rõ nguyên nhẫn mà không có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính.
Đông kinh
Cần cẩn thận khi dùng olanzapine ở người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh hiếm khi xảy ra ở những người bệnh khi điều trị bằng olanzapine. Phần lớn những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh.
Loạn vận động muộn: Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ tai biến chứng loạn vận động ở bệnh nhân khi điều trị olanzapine thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc chống loạn thần trong thời gian dài, nên cẩn giảm liều hoặc ngừng thuốc khi xuất hiện các dầu hiệu hoặc các triệu chứng này. Những triệu chứng loạn vận động muộn có thể nặng lên theo thời gian hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
Hoạt động hệ thần kinh trung ương
Vì olanzapine có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên phải cần thận khi dùng kết hợp với các thuốc khác cũng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì olanzapine thể hiện tính đối kháng với dopamine trên in vitro, nên olanzapine có thể đổi kháng với tác dụng của các chất chủ vận dopamine gián tiếp và trực tiếp.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Chưa có dữ liệu đầy đủ và chính xác về ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ có thai. Bệnh nhân nên được khuyến cáo tham khảo ý kiến bác sỹ nếu có thai trong quá trình dùng thuốc. Vì các kinh nghiệm điều trị trên người là hạn chế, olanzapine chỉ nên dùng nếu lợi ích vượt trội so nguy cơ trên thai nhi.
Đối với trẻ sơ sinh mà bà mẹ dùng các thuốc chống loạn thần trong thai kỳ thứ ba có nguy cơ bị các phần ứng phụ gồm: phản ứng ngoại tháp ở các mức độ khác nhau. Đã có báo cáo xảy ra những triệu chứng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp, rối loạn ăn uống. Do đó, các đối tượng trẻ sơ sinh này nên được theo dõi cẩn thận.
Cho con bú:
Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khỏe mạnh và đang cho con bú, olanzapine được bài tiết vào sữa mẹ. Mức độ tiếp xúc với olanzapine (mg/kg) ở trẻ trong giai đoạn ổn định là khoảng 1,8% liều của người mẹ. Do đó, bệnh nhân được khuyên không nên cho con bú trong thời gian điều trị với olanzapine.
11. Ảnh hưởng của thuốc Nykob 5mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng vì olanzapine có thể gây ra tình trạng mơ màng và buồn ngủ nên bệnh nhân cần cần thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Triệu chứng rất phổ biến trong quá liều (> 10%) xảy ra bao gồm: nhịp tim nhanh, kích động/ tức giận, rối loạn vận động, các triệu chứng ngoại tháp, và giảm ý thức ở mức độ khác nhau từ suy nhược thần kinh đến hôn mê.
Di chứng đáng kể khác của quả liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng an thần ác tính, suy hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim (<2% các trường hợp dùng quá liều), và ngừng tim dẫn đèn tử vong đã được bảo cáo khi quả liêu cấp ở liêu 450mg, nhưng đã có trường hợp sống sót sau khi uống khoảng 2g Olanzapine.
Xử trí
Không có thuốc đối kháng đặc hiệu nào với olanzapine. Các biện pháp gây nôn không được khuyến cáo. Các quy trình tiêu chuẩn xử lý quá liều có thể được tiền hành (rửa ruột, dùng than hoạt tính). Việc dùng than hoạt tính cho thấy sự giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapine từ 50-60%.
Điều trị triệu chứng và giảm sát các chức năng cơ quan quan trọng nên được thực hiện tùy theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không sử dụng epinephrine, dopamine, hoặc thuốc cường giao cảm khác có hoạt cường beta giao cảm vì kích thích beta có thế làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp. Giảm sát tim mạch để phát hiện sự rối loạn nhịp nếu xuất hiện.
Giám sát chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Nykob 5mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Nykob 5mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Nykob 5mg ở đâu?
Hiện nay, Nykob 5mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Nykob 5mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”