Viên ngậm kháng viêm Difflam giảm đau do viêm amidan, đau họng, viêm niêm mạc do bức xạ, nhiệt miệng, hậu phẫu miệng và hậu phẫu nha chu.
1. Viên ngậm kháng viêm Difflam là thuốc gì?
Thành phần Benzydamin trong viên ngậm Difflam là một chất chống viêm giảm đau không liên quan về mặt cấu trúc với nhóm steroid. Benzydamin khác về mặt hóa học so với các chất chống viêm không steroid khác ở chỗ benzydamin là dạng base, không phải dạng acid.
Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy, khi dùng toàn thân, benzydamin có tác dụng lên các chứng đau và phù nề do viêm. Benzydamin cũng ức chế việc tạo hạt. Ở các mức nồng độ điều trị tại chỗ, benzydamin có tác dụng gây tê tại chỗ. Benzydamin không làm bào mòn lớp nhầy của niêm mạc dạ dày khi dùng cho chuột theo đường uống với liều lên tới 100 mg/kg.
Tác dụng giảm đau của benzydamin được thể hiện trên mô hình gây viêm thực nghiệm rõ rệt hơn trên các cơn đau không do viêm. Giống như các thuốc nhóm aspirin, benzydamin cũng có tác dụng hạ sốt. Phản xạ ngoại biên ức chế thoáng qua sau khi tiêm tĩnh mạch ở mèo.
Isomalt là một chất đường thay thế. Nó là một rượu disaccharid hóa và là một hỗn hợp đồng lượng giữa glucose-mannitol và glucose-sorbitol. Isomalt không làm thay đổi định lượng đường đo được trong máu
2. Thành phần viên ngậm kháng viêm Difflam
Mỗi viên ngậm có chứa: Benzydamin hydroclorid 3mg, Cetylpyridinium clorid 1,33mg.
Tá dược:
Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong: Levomenthol, acid citric khan, quinolin, tá dược tạo hương.
Viên ngậm kháng viêm Difflam vị quả mâm xôi: Levomenthol, acid citric khan, carmoisin, tá dược tạo hương.
Chất tạo ngọt: Isomalt, sucralose.
3. Dạng bào chế
Viên ngậm Difflam vị chanh-mật ong: vỉ chứa viên thuốc màu vàng.
Viên ngậm Difflam vị quả mâm xôi: vỉ chứa viên thuốc màu hồng.
4. Chỉ định
Viên ngậm kháng viêm Difflam được chỉ định làm giảm tạm thời tình trạng đau ở khoang miệng bao gồm các trường hợp viêm amidan, đau họng, viêm niêm mạc do bức xạ, nhiệt miệng, hậu phẫu miệng và hậu phẫu nha chu, viêm họng, các tình trạng sưng, đỏ và viêm.
5. Cách dùng & Liều lượng
Không nhai viên ngậm Difflam mà chỉ để viên thuốc tan từ từ trong miệng.
Ngậm từ từ từng viên cho đến khi tan hết, mỗi viên cách nhau 1 tới 2 giờ và ngậm tối đa không quá 12 viên/ngày.
Không điều trị liên tục quá 7 ngày.
Dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận:
Benzydamin và chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu. Do đó, thận trọng trước nguy cơ xảy ra tác dụng toàn thân ở các bệnh nhân bị suy thận nặng.
Dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan:
Benzydamin hấp thu được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Do đó, thận trọng trước nguy cơ xảy ra tác dụng toàn thân ở các bệnh nhân bị suy gan nặng.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng viên ngậm kháng viêm Difflam cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với benzydamin hay cetylpyridinium clorid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không khuyến cáo chỉ định cho trẻ em dưới 6 tuổi.
7. Tác dụng phụ
- Nhìn chung, các chế phẩm Difflam theo đường dùng tại chỗ ở miệng được dung nạp tốt và tác dụng phụ thường nhẹ. Các tác dụng phụ sau đây được báo cáo sau khi sử dụng chế phẩm chứa benzydamin hydroclorid dạng dung dịch.
Tác dụng phụ tại chỗ:
Các phản ứng phụ hay được báo cáo nhất là tình trạng tê miệng (2,6%). Đôi khi có thể xuất hiện cảm giác bỏng rát hoặc đau nhức ở 1,4% số ca điều trị. Các phản ứng phụ khác ít gặp hơn bao gồm cảm giác khô miệng hoặc khát (0,2% số ca điều trị), ngứa (0,2%), cảm giác nóng trong miệng và thay đổi vị giác (< 0,1%).
Các tác dụng phụ toàn thân:
Hiếm gặp các tác dụng phụ toàn thân. Nếu có, chủ yếu là các tác dụng như buồn nôn, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa (0,4% số ca điều trị), chóng mặt (0,1%), đau đầu và uể oải (< 0,1%). Các phản ứng quá mẫn rất hiếm khi xảy ra nhưng có thể xuất hiện kèm theo ngứa, nổi mẩn, nổi mày đay, viêm da do ánh sáng và đôi khi có thể gặp tình trạng co thắt thanh quản hoặc co thắt phế quản.
8. Thận trọng khi sử dụng
- Nếu viêm họng do nhiễm khuẩn hoặc bị bội nhiễm, nên cân nhắc điều trị theo phác đồ kháng sinh thích hợp cùng với sử dụng viên ngậm kháng viêm Difflam.
- Hiệu quả lâm sàng trong làm giảm mức độ trầm trọng và thời gian nhiễm trùng đường họng của thành phần kháng khuẩn có trong viên ngậm Difflam hiện vẫn chưa được thiết lập.
- Sử dụng thuốc Difflam cho các bệnh nhân suy gan, suy thận: xem phần Liều lượng và cách dùng.
- Khi uống một lượng lớn các thuốc chứa isomalt có thể có tác dụng nhuận tràng.
- Dùng thuốc cho trẻ nhỏ: Do thiếu các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng đầy đủ, không khuyến cáo việc sử dụng thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi.
9. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phân loại dùng thuốc cho phụ nữ có thai: nhóm B2.
Các nghiên cứu tiến hành trên động vật thí nghiệm vẫn chưa đầy đủ hoặc còn thiếu, song dựa vào những dữ liệu hiện có, không quan sát được bất cứ bằng chứng nào về việc làm tăng nguy cơ tổn hại đến bào thai. Tính an toàn của viên ngậm kháng viêm Difflam chưa được thiết lập cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Cần cân nhắc giữa tỉ lệ nguy cơ so với lợi ích có thể gặp khi sử dụng viên ngậm kháng viêm Difflam cho các đối tượng này.
10. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của viên ngậm kháng viêm Difflam lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
11. Bảo quản
Bảo quản thuốc Difflam ở nhiệt độ dưới 30 độ C, ở nơi khô ráo. Tránh ánh sáng.
Không dùng thuốc Difflam quá hạn ghi trên bao bì.
Tránh xa tầm tay trẻ em
12. Mua Viên ngậm kháng viêm Difflam ở đâu?
Hiện nay, thuốc Difflam có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13. Giá bán
Giá bán thuốc Difflam trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”