Zestoretic-20 được chỉ định dùng trong trường hợp điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình.
1. Thuốc Zestoretic-20 là thuốc gì?
Thuốc Zestoretic là một sản phẩm phối hợp liều cố định chứa lisinopril, một chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), và hydrochlorothiazid, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Cả 2 thành phần đều có tác động tối ưu và tác động hạ huyết áp cộng hợp.
Lisinopril là chất ức chế men peptidyl dipeptidase. Lisinopril ức chế men chuyển angiotensin (ACE), chất xúc tác sự chuyển đổi angiotensin I thành chất peptide co mạch là angiotensin II. Angiotensin II cũng kích thích sự tiết aldosterone từ vỏ thượng thận. Sự ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II dẫn đến giảm hoạt tính co mạch và giảm tiết aldosterone. Sự giảm tiết aldosterone có thể dẫn đến gia tăng nồng độ kali huyết thanh.
2. Thành phần thuốc Zestoretic-20
Thành phần hoạt chất:
Lisinopril dihydrat tương đương lisinopril khan ……. 20 mg
Hydrochlorothiazide …………………………………… 12,5 mg.
Tá dược: mannitol, calci hydrogen phosphat dihydrat, tinh bột ngô, tinh bột ngô tiền gelatin hóa, magnesi stearat.
3. Dạng bào chế
Thuốc Zestoretic-20 được bào chế dưới dạng viên nén màu trắng, hình tròn, có 2 mặt lồi.
4. Chỉ định
Thuốc Zestoretic được chỉ định điều trị bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình đang được điều trị ổn định với từng thuốc đơn lẻ ở cùng mức liều tỷ lệ 20 mg/12,5 mg.
5. Cách dùng & Liều lượng
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống, nên uống vào cùng 1 thời điểm trong ngày
Liều lượng:
Liều thông thường là một viên, dùng một lần/ngày. Cũng như các thuốc khác dùng 1 lần duy nhất/ngày, Zestoretic nên được uống vào cùng 1 thời điểm trong ngày.
Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong thời gian 2-4 tuần ở liều điều trị này thì có thể tăng liều lên hai viên, 1 lần/ngày.
Liều cho bệnh nhân suy thận:
Thiazid có thể không phải là thuốc lợi tiểu phù hợp cho bệnh nhân suy thận và không hiệu quả ở mức độ thanh thải creatinin ≤ 30mL/phút (có nghĩa là suy thận trung bình hay nặng).
Zestoretic không được dùng cho điều trị khởi đầu ở bệnh nhân suy thận.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 đến 80 mL/phút, Zestoretic có thể được dùng nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều theo từng thành phần riêng của phối hợp thuốc.
Liều khởi đầu lisinopril được đề nghị khi sử dụng đơn lẻ ở bệnh nhân suy thận nhẹ là 5-10 mg.
Điều trị bằng lợi tiểu trước đó:
Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau liều khởi đầu Zestoretic. Điều này dễ xảy ra ở bệnh nhân bị giảm thể tích nước và/hoặc chất điện giải do điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó. Nên ngưng điều trị bằng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng Zestoretic. Nếu không thể ngưng thuốc lợi tiểu, thì chỉ nên bắt đầu điều trị riêng lẻ bằng lisinopril với liều là 5 mg.
Sử dụng thuốc ở trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác lập.
Sử dụng thuốc ở người cao tuổi:
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả và sự dung nạp của lisinopril và hydrochlorothiazide dùng phối hợp thì tương đương nhau ở cả người lớn tuổi và người trẻ bị tăng huyết áp.
Lisinopril với khoảng liều dùng hàng ngày từ 20 mg đến 80 mg cho hiệu quả tương đương ở bệnh nhân cao tuổi bị tăng huyết áp (≥65 tuổi) và bệnh nhân tăng huyết áp không thuộc nhóm người cao tuổi. Ở bệnh nhân cao tuổi bị tăng huyết áp, đơn trị liệu bằng lisinopril có hiệu quả trong việc làm giảm huyết áp tâm trương tương đương với đơn trị liệu bằng hydrochlorothiazid hoặc atenolol. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng lên sự dung nạp lisinopril.
6. Chống chỉ định
Thuốc Zestoretic chống chỉ định cho những đối tượng sau:
- Ở bệnh nhân vô niệu.
- Ở bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển trước đây và bệnh nhân phù mạch do di truyền hay vô căn.
- Ở bệnh nhân nhạy cảm với các thuốc dẫn xuất của sulphonamid.
- Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Dùng phối hợp với thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường (týp I hoặc II) hoặc bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (GFR<60mL/phút/1,73m²).
7. Tác dụng phụ
Trong các thử nghiệm lâm sàng
Thuốc Zestoretic thường được dung nạp tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng tác dụng không mong muốn thường nhẹ, thoáng qua và đa số các trường hợp không cần phải ngưng điều trị. Những tác dụng phụ đã được ghi nhận với Zestoretic cũng tương tự như các tác dụng phụ đã được báo cáo của riêng lisinopril hoặc hydrochlorothiazid.
Một trong các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trên lâm sàng là chóng mặt, thường đáp ứng cải thiện bằng cách giảm liều và hiếm khi phải ngưng dùng thuốc.
Các tác dụng không mong muốn khác như nhức đầu, ho, mệt mỏi và hạ huyết áp kể cả hạ áp tư thế.
Sau khi thuốc đã được lưu hành
Các tác dụng không mong muốn sau đã được quan sát và ghi nhận trong khi điều trị bằng Zestoretic với tần suất xảy ra như sau: Rất thường gặp (≥ 10%), thường gặp (≥ 1%, <10%), ít gặp (≥ 0,1%, <1%), hiếm gặp (≥ 0,01%, <0,1%), rất hiếm gặp (<0,01%) gồm cả các trường hợp riêng lẻ.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: thiếu máu.
Rất hiếm: suy tủy xương, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: bệnh gout.
Rất hiếm: tăng đường huyết, hạ kali máu, tăng urê máu, tăng kali máu.
Rối loạn hệ nội tiết
Hiếm gặp: bài tiết hormon kháng lợi tiểu không thích hợp.
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần
Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu, dị cảm.
Ít gặp: triệu chứng trầm cảm.
Hiếm gặp: rối loạn khứu giác.
Rối loạn tim-mạch
Thường gặp: tác động tư thế (kể cả hạ huyết áp), ngất.
Ít gặp: đánh trống ngực.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: ho.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Ít gặp: khô miệng.
Hiếm gặp: viêm tụy.
Rất hiếm: phù mạch tại ruột.
Rối loạn gan-mật
Rất hiếm: viêm gan (viêm tế bào gan hoặc viêm gan ứ mật), vàng da, suy gan. Trên một số rất hiếm bệnh nhân, viêm gan tiến triển thành suy gan đã được ghi nhận. Khi bệnh nhân dùng Zestoretic bị vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt, nên ngưng thuốc và theo dõi y khoa thích hợp.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: nổi mẩn.
Ít gặp: quá mẫn/phù thần kinh-mạch: phù thần kinh-mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản (xem Cảnh báo và thận trọng).
Rất hiếm gặp: u lympho giả trên da.
Phức hợp triệu chứng đã được ghi nhận và có thể bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau đây:
Sốt, viêm mạch máu, đau cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân (ANA) dương tính, tăng vận tốc lắng máu (ESR), tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu, nổi mẩn, nhạy cảm ánh sáng hoặc các biểu hiện khác ở da có thể xảy ra.
Rối loạn cơ-xương, mô liên kết và xương
Thường gặp: chuột rút.
Hiếm gặp: yếu cơ.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Ít gặp: bất lực.
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ
Thường gặp: mệt mỏi, suy nhược.
Ít gặp: khó chịu vùng ngực.
Các kết quả xét nghiệm
Thường gặp: tăng urê máu, tăng creatinin huyết thanh, tăng men gan, giảm hemoglobin.
Ít gặp: giảm hematocrit.
Hiếm gặp: tăng bilirubin huyết thanh.
Các tác dụng phụ khác, ghi nhận do từng thành phần riêng lẻ, được xem như các tác dụng phụ có thể gặp do thuốc Zestoretic là:
Hydrochlorothiazid: biếng ăn, kích thích dạ dày, táo bón, vàng da (vàng da ứ mật trong gan), viêm tụy, viêm tuyến nước bọt, chóng mặt, nhiễm sắc tố vàng, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, ban xuất huyết, nhạy cảm ánh sáng, nổi mề đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da), lupus ban đỏ hệ thống, lupus ban đỏ viêm da, sốt, suy hô hấp kể cả viêm phổi và phù phổi, phản ứng phản vệ, tăng đường huyết, đường niệu, tăng acid uric máu, mất cân bằng điện giải như hạ natri máu, co thắt cơ, bồn chồn, nhìn mờ thoáng qua, suy thận, rối loạn chức năng thận và viêm thận kẽ, cận thị cấp và glaucom góc đóng cấp.
Lisinopril: nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não có thể do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao, nhịp tim nhanh, đau bụng và không tiêu, rối loạn tâm trạng, rối loạn tâm thần và chóng mặt có thể xảy ra; cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ và ảo giác cũng được ghi nhận; co thắt phế quản, viêm mũi, viêm xoang, rụng tóc, mề đay, đổ mồ hôi, ngứa, vảy nến và rối loạn da nặng (bao gồm bệnh pemphigut, hoại tử biểu bì, hội chứng Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng) đã được ghi nhận; hạ natri máu, urê huyết, thiểu niệu/vô niệu, rối loạn chức năng thận, suy thận cấp, viêm tụy. Hiếm gặp các trường hợp thiếu máu tán huyết.
8. Tương tác thuốc
Các thuốc trị tăng huyết áp
Khi kết hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác, tình trạng huyết áp hạ nhiều hơn có thể xảy ra.
Tránh dùng lisinopril kết hợp với các thuốc chứa aliskiren (xem Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng).
Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali
Tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazid thường giảm do tác động giữ kali của lisinopril. Sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc giữ kali hay các chất thay thế muối có chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận, có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu việc dùng phối hợp Zestoretic với bất kỳ các thuốc nào đã trình bày ở trên được cho là cần thiết, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.
Lithi
Nói chung, Lithi không nên dùng chung với thuốc lợi tiểu hay thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc này làm giảm độ thanh thải của Lithi qua thận và làm tăng cao nguy cơ gây độc tính của Lithi. Trước khi sử dụng các chế phẩm có Lithi cần tham khảo thông tin ghi toa của các chế phẩm này.
Thuốc gây xoắn đỉnh
Do có nguy cơ hạ kali máu, nên thận trọng khi dùng đồng thời hydrochlorothiazid với các thuốc gây xoắn đỉnh, ví dụ một số thuốc chống loạn nhịp, một số thuốc chống loạn thần và các thuốc khác đã được biết là gây xoắn đỉnh.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng / thuốc chống loạn thần / thuốc gây mê
Việc dùng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc chống loạn thần với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể làm tiếp tục hạ huyết áp (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDs), bao gồm acid acetylsalicylic
Việc dùng lâu dài các thuốc NSAID (thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, acid acetylsalicylic > 3g/ngày và thuốc NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc NSAID và thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể gây tác dụng cộng hợp trên sự tăng kali huyết thanh và có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Những tác động này thường hồi phục. Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, nhất là trên bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương như người cao tuổi hoặc đang bị mất nước.
Vàng
Phản ứng Nitritoid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp) sau khi sử dụng Vàng dưới dạng tiêm (ví dụ: natri aurothiomalat) đã được ghi nhận thường xuyên xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc kích thích hệ giao cảm
Thuốc kích thích hệ giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Thuốc điều trị đái tháo đường
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết dạng uống) có thể gây ra gia tăng tác động giảm đường huyết với nguy cơ hạ đường huyết. Hiện tượng có khả năng xảy ra trong những tuần đầu điều trị kết hợp và ở bệnh nhân suy thận.
Amphotericin B (thuốc tiêm/truyền), carbenoxolon, corticosteroid, corticotropin (ACTH) hoặc thuốc nhuận tràng kích thích
Hydrochlorothiazid có thể làm tăng sự mất cân bằng điện giải, đặc biệt là hạ kali máu.
Các muối calci
Nồng độ calci huyết thanh tăng lên do giảm bài tiết có thể xảy ra khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid.
Glycosid tim
Tăng nguy cơ ngộ độc digitalis có liên quan đến hạ kali máu do thiazid.
Cholestyramin và colestipol
Đây có thể trì hoãn hoặc giảm hấp thu của hydrochlorothiazid. Vì vậy, thuốc lợi tiểu sulphonamid cần được thực hiện ít nhất trước 1 giờ hoặc sau 4-6 giờ kể từ khi uống các thuốc này.
Thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ tubocurarin clorid)
Hiệu quả của các thuốc này có thể được tăng cường bởi hydrochlorothiazid.
Trimethoprim
Dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thiazid với trimethoprim làm tăng nguy cơ gia tăng kali máu.
Sotalol
Hạ kali máu do thiazid có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim do sotalol.
Allopurinol
Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và allopurinol làm tăng nguy cơ tổn thương thận và có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
Ciclosporin
Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và ciclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương thận và tăng kali máu.
Lovastatin
Dùng đồng thời các chất ức chế men chuyển angiotensin và lovastatin làm tăng nguy cơ tăng kali máu.
Thuốc kìm tế bào, thuốc ức chế miễn dịch, procainamid
Dùng đồng thời các chất ức chế ACE có thể dẫn đến tăng nguy cơ giảm bạch cầu (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Các liệu pháp phối hợp thuốc khác
Dùng đồng thời với chất hoạt hóa plasminogen mô có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
9. Thận trọng khi sử dụng
Hạ huyết áp và mất quân bình nước/điện giải
Cũng như tất cả thuốc điều trị huyết áp khác, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trên một số bệnh nhân. Điều này hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa có biến chứng nhưng dễ xảy ra khi có sự mất quân bình nước hoặc chất điện giải chẳng hạn như giảm thể tích tuần hoàn, hạ natri huyết, tình trạng kiềm hóa do hạ chloride máu, hạ magiê hay kali máu xảy ra do dùng thuốc lợi tiểu trước đây, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân máu, nôn hoặc tiêu chảy tái đi tái lại. Đánh giá định kỳ nồng độ điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện ở những bệnh nhân này ở những khoảng thời gian thích hợp.
Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị hạ huyết áp triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ.
Cần chú ý đặc biệt khi điều trị các bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não.
Khi bị hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và, nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với các liều tiếp theo. Sau khi hồi phục lượng thể tích máu và huyết áp hiệu quả, có thể giảm liều điều trị hoặc sử dụng từng thành phần riêng của phối hợp thuốc.
Cũng như các thuốc giãn mạch khác, Zestoretic nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân hẹp động mạch chủ hoặc bệnh lý cơ tim phì đại.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) với các thuốc chứa aliskiren.
Không khuyến cáo sử dụng lisinopril kết hợp với aliskiren gây ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron do tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận (xem Tương tác).
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại
Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, thận trọng khi dùng lisinopril ở bệnh nhân bị hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng chảy của tâm thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Tổn thương chức năng thận
Thuốc lợi tiểu thiazid có thể không thích hợp ở bệnh nhân tổn thương thận và không hiệu quả ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 30 mL/phút (có nghĩa là suy thận từ trung bình đến nặng).
Zestoretic không nên dùng cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 80 mL/phút) trừ phi việc điều chỉnh liều của từng thành phần riêng của thuốc cho thấy cần dùng viên phối hợp Zestoretic.
Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc, được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, người ta đã ghi nhận có sự gia tăng urê huyết và creatinin huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngưng điều trị. Điều này đặc biệt dễ xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Nếu tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận cũng hiện diện thì có nguy cơ cao bị hạ huyết áp nặng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cẩn thận. Vì việc điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tố góp phần gây ra tình trạng nói trên, nên theo dõi chức năng thận trong vài tuần đầu tiên điều trị với Zestoretic.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có bệnh thận rõ rệt trước đó đã có hiện tượng tăng urê huyết và creatinin huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, khi lisinopril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Nếu tình trạng trên xảy ra khi điều trị bằng Zestoretic, phải ngưng sự phối hợp này. Có thể dùng lại nhưng phải giảm liều hoặc sử dụng từng thành phần riêng của phối hợp thuốc.
Bệnh nhân điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu
Nên ngưng các thuốc lợi tiểu khoảng 2-3 ngày trước khi khởi đầu với lisinopril/ hydrochlorothiazid. Nếu không thể, nên bắt đầu điều trị với liều 5 mg lisinopril đơn thuần.
Ghép thận
Không nên sử dụng thuốc này ở bệnh nhân ghép thận vì không có kinh nghiệm ở bệnh nhân vừa được cấy ghép một quả thận.
Bệnh gan
Thiazid nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tổn thương chức năng gan hay bệnh gan tiến triển vì những thay đổi nhỏ trên sự cân bằng nước và điện giải có thể làm hôn mê gan dễ xảy ra hơn.
Phẫu thuật/Gây mê
Ở bệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc gây hạ huyết áp, lisinopril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do sự phóng thích renin bù trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được nghĩ là do cơ chế này thì có thể điều chỉnh bằng cách bồi hoàn thể tích tuần hoàn.
Ảnh hưởng đến nội tiết và chuyển hóa
Thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều các thuốc trị đái tháo đường, kể cả insulin.
Thiazid có thể làm giảm tiết canxi niệu, gây tăng nhẹ và từng hồi nồng độ canxi huyết thanh. Tăng canxi huyết đáng kể có thể là biểu hiện của cường tuyến cận giáp không có triệu chứng. Thiazid nên được ngưng dùng trước khi thực hiện các thử nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
Tăng nồng độ cholesterol và triglyceride có thể do điều trị bằng lợi tiểu thiazid gây ra.
Thiazid có thể thúc đẩy tình trạng tăng uric máu và/hoặc bệnh gout ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, lisinopril có thể làm tăng axit uric niệu và vì vậy có thể làm giảm tác động tăng uric máu của hydrochlorothiazid.
Tăng kali máu
Mức tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, kể cả lisinopril. Bệnh nhân có nguy cơ cho sự phát triển của tăng kali máu bao gồm những người có suy thận, đái tháo đường, hoặc những người sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali hoặc muối thay thế có chứa kali, hoặc những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có liên quan với tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin). Nếu việc sử dụng đồng thời các thuốc nói trên được coi là thích hợp, nên thường xuyên theo dõi kali huyết thanh (xem phần Tương tác).
Bệnh nhân đái tháo đường
Ở những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với các thuốc đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, kiểm soát đường huyết nên được theo dõi chặt chẽ trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (xem phần Tương tác).
Quá mẫn/Phù mạch
Phù mạch ở mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản đã được ghi nhận ít gặp ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, kể cả Zestoretic. Triệu chứng này có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào trong khi điều trị. Trong trường hợp này, cần ngưng dùng Zestoretic ngay lập tức và tiến hành điều trị và theo dõi thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Ngay cả trong trường hợp sưng phù chỉ khu trú ở lưỡi, không gây trụy hô hấp, bệnh nhân cần được tiếp tục quan sát vì việc điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không đáp ứng.
Trong vài trường hợp rất hiếm đã ghi nhận tử vong do phù mạch liên quan đến phù thanh quản hoặc phù lưỡi. Bệnh nhân phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, đặc biệt ở những người có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp. Ở những trường hợp này, cần điều trị cấp cứu nhanh chóng. Trường hợp này có thể sử dụng adrenaline và/ hoặc duy trì thông thoáng đường hô hấp. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định.
Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỷ lệ cao hơn ở người có màu da khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ bị phù mạch nhiều hơn khi dùng thuốc ức chế men chuyển (Xem phần Chống chỉ định).
Ở bệnh nhân dùng thiazid, phản ứng quá mẫn có thể xảy ra cho dù bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay không hoặc ở bệnh nhân bị hen phế quản. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể trầm trọng hay bộc phát đã được báo cáo trên vài trường hợp dùng thiazid.
Chủng tộc
Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỉ lệ cao hơn là ở người có màu da khác.
Giải mẫn cảm
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình điều trị giải mẫn cảm (ví dụ nọc độc loài hymenoptera) đã có những phản ứng loại phản vệ kéo dài. Ở cùng những bệnh nhân này, các phản ứng này đã không xảy ra khi thuốc ức chế men chuyển được tạm ngưng nhưng đã xuất hiện trở lại khi vô tình sử dụng lại.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính. Triệu chứng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể phục hồi sau khi ngừng dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Lisinopril nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh collagen mạch máu, liệu pháp điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc sự kết hợp của các yếu tố phức tạp, đặc biệt là nếu có chức năng thận suy giảm trước đó. Một số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng, mà trong một số trường hợp không đáp ứng với điều trị tăng liều kháng sinh. Nếu lisinopril được sử dụng ở những bệnh nhân này, theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn để báo cáo bất kỳ dấu hiệu của nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân thẩm phân máu
Zestoretic không chỉ định cho bệnh nhân suy thận đang thẩm phân.
Các phản ứng phản vệ đã được ghi nhận ở bệnh nhân đang được thẩm phân máu theo một số phương thức (ví dụ với màng thẩm phân có tốc độ thẩm phân cao AN 69 và trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulfat) và điều trị đồng thời với một thuốc ức chế men chuyển. Ở những bệnh nhân này, cần xem xét việc sử dụng 1 loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Ho
Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phải được xem xét khi chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho.
Lithi
Không khuyến khích phối hợp thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và Lithi (xem phần Tương tác).
Thời kỳ mang thai
Không nên khởi đầu điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin được xem là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi sang liệu pháp điều trị chống tăng huyết áp thay thế mà có dữ liệu an toàn sử dụng trong thời kỳ mang thai được thiết lập. Khi được chẩn đoán là mang thai, nên dừng lại ngay lập tức việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, và, nếu thích hợp, nên bắt đầu áp dụng liệu pháp điều trị thay thế (xem phần Chống chỉ định và Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ có thai
Chống chỉ định dùng thuốc Zestoretic cho phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (xem Chống chỉ định). Không khuyến cáo dùng Zestoretic trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi phát hiện ra đã có thai, phải ngưng dùng lisinopril càng sớm càng tốt.
Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây tử vong và gây bệnh cho bào thai và trẻ sơ sinh khi dùng cho thai phụ vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Sử dụng thuốc ức chế men chuyển giai đoạn này gây tổn hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh bao gồm hạ huyết áp, suy thận, tăng kali máu và/hoặc thiểu sản sọ ở trẻ sơ sinh. Thiếu ối ở mẹ, có lẽ là biểu hiện của giảm chức năng thận ở thai nhi, đã từng xảy ra và có thể dẫn đến co rút chi, biến dạng sọ mặt và thiểu sản phổi.
Các tác dụng không mong muốn trên phôi và bào thai dường như không phải là do sự tiếp xúc thuốc ức chế men chuyển trong lòng tử cung ở 3 tháng đầu thai kỳ. Một nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu đã cho rằng tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong ba tháng đầu của thai kỳ có thể dẫn đến tăng nguy cơ dị tật, đặc biệt trên hệ tim mạch và hệ thần kinh trung ương.
Không nên sử dụng thường xuyên thuốc lợi tiểu ở thai phụ khỏe mạnh và thuốc gây nguy hại không cần thiết lên mẹ và thai nhi như bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh và bào thai, giảm tiểu cầu và các phản ứng không mong muốn khác có thể xảy ra giống như ở người lớn.
Nếu lisinopril được dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ, phải báo cho bệnh nhân biết những tai biến có thể xảy ra cho thai nhi. Nếu dùng thuốc Zestoretic trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ, nên siêu âm nhiều lần để đánh giá môi trường trong buồng ối. Bệnh nhân và thầy thuốc phải biết rằng thiểu ối có thể chưa xuất hiện cho tới khi thai nhi đã có các tổn thương kéo dài không thể phục hồi.
Trẻ nhũ nhi mà người mẹ có thể dùng lisinopril phải được theo dõi chặt chẽ đề phòng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu. Lisinopril, đi qua nhau thai, đã được loại khỏi tuần hoàn trẻ sơ sinh bằng thẩm phân phúc mạc với một số lợi ích về mặt lâm sàng và trên lý thuyết có thể lấy ra được bằng truyền máu thay thế. Không có kinh nghiệm trong việc loại bỏ hydrochlorothiazid, cũng qua nhau thai, ra khỏi tuần hoàn trẻ sơ sinh.
Đối với phụ nữ đang cho con bú
Chưa rõ là lisinopril có được tiết qua sữa mẹ không, tuy nhiên thiazid lại đi qua sữa mẹ. Vì hydrochlorothiazid có khả năng gây ra các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ nhũ nhi, cần phải tính toán tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định là ngưng cho trẻ bú hay ngưng dùng thuốc Zestoretic.
11. Tác động lên khả năng lái xe và vận hàng máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên chú ý là thuốc Zestoretic-20 có thể gây chóng mặt hoặc mệt mỏi.
12. Bảo quản
- Bảo quản thuốc Zestoretic-20 ở nhiệt độ dưới 30 độ C, ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
- Tránh để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Không dùng thuốc Zestoretic-20 quá hạn ghi trên bao bì.
13. Mua thuốc Zestoretic-20 ở đâu?
Hiện nay, thuốc Zestoretic-20 tuy không phải thuốc bán theo đơn, nhưng bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Zestoretic-20 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 197.000-240.000/hộp 28 viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”