1. Thuốc Acarbose Friulchem là thuốc gì?
Thuốc Acarbose Friulchem là sản phẩm của Famar Italia S.p.A - Italy với thành phần Acarbose hàm lượng 50 mg dùng đơn trị liệu một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được bằng chế độ ăn và luyện tập hoặc kết hợp với các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác (sulfonylurea, biguanid hoặc insulin) với chế độ ăn và luyện tập để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường typ 2.
2. Thành phần thuốc Acarbose Friulchem
Mỗi viên nén không bao Acarbose Friulchem có chứa:
Hoạt chất: Acarbose...................... 50 mg
Tá dược: Magnesi stearat, tinh bột tiền gelatin hóa, silic dạng keo khan, cellulose vi tinh thể.
3. Dạng bào chế
Viên nén không bao.
4. Chỉ định
Acarbose Friulchem được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
- Acarbose được chỉ định trong đơn trị liệu như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được bằng chế độ ăn và luyện tập.
- Phối hợp với các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác (sulfonylurea, biguanid hoặc insulin) với chế độ ăn và luyện tập để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường typ 2.
5. Liều dùng
Uống acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose máu sau ăn. Liều dùng cần được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy theo từng người bệnh. Viên thuốc phải được nhai cùng với miếng ăn đầu tiên trong bữa ăn hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn. Mục tiêu điều trị là giảm glucose máu sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường. Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều cần phải định lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat khoảng 3 tháng một lần (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát glucose máu dài hạn.
Liều dùng:
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn: 50mg/lần, 3 lần/ngày cùng với miếng ăn đầu tiên của mỗi bữa chính. Tuy nhiên, để hạn chế các tác dụng không mong muốn, có thể bắt đầu với liều 50 mg uống 1 hoặc 2 lần mỗi ngày và tăng dần liều cho tới 50 mg/lần x 3 lần/ngày.
Nếu sau 6 đến 8 tuần điều trị trên bệnh nhân cho thấy đáp ứng lâm sàng đầy đủ có thể tăng liều lên đến 100 mg/lần x 3 lần/ngày. Đôi khi, tăng liều lên đến tối đa 200 mg/lần x 3 lần/ngày là cần thiết.
Nếu bệnh nhân có biểu hiện khó chịu dù đã tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn, không nên tiếp tục tăng liều và nếu cần thiết, giảm liều theo mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ và xét nghiệm lâm sàng.
Acarbose được dùng để điều trị liên tục trong thời gian dài cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
Người cao tuổi
Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều đối với người cao tuổi.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập trên trẻ em và trẻ vị thành niên, không nên chỉ định thuốc cho người dưới 18 tuổi.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với acarbose hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có thai hoặc đang cho con bú.
- Bệnh nhân loét đại tràng, viêm ruột, tắc ruột một phần hoặc toàn phần hoặc những bệnh nhân có nguy cơ bị tắc ruột cao. Ngoài ra, không nên sử dụng thuốc trên những bệnh nhân có bệnh đường ruột mạn tính liên quan đến rối loạn tiêu hóa hoặc hấp thu và những bệnh nhân có bệnh lý do tăng áp lực trong ổ bụng (thoát vị) do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Do acarbose chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng, do đó không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <25 ml/phút/ 1,73m2.
- Đái tháo đường nhiễm toan thể ceton.
7. Tác dụng phụ
|
Hệ cơ quan |
Rất thường gặp |
Thường gặp |
Ít gặp |
Hiếm gặp |
Chưa rõ |
|
|
Máu và hệ bạch huyết |
Giảm tiểu cầu |
|||||
|
Miễn dịch |
Quá mẫn với thuốc và các phản ứng quá mẫn (phát ban, hồng ban, ngoại ban, mày đay) |
|||||
|
Tiêu hóa |
Đầy hơi |
Tiêu chảy Đau bụng và dạ dày-ruột |
Buồn nôn Nôn Khó tiêu |
Bán tắc ruột/ tắc ruột Chướng khí |
||
|
Gan-mật |
Tăng transaminase |
Vàng da |
Viêm gan |
|||
|
Da và hệ thống dưới da |
Hội chứng AGEP (ngoai ban mun mů toàn thân cấp tính) |
Trong quá trình lưu hành, các trường hợp rối loạn gan, bất thường chức năng gan và tổn thương gan đã được ghi nhận. Một vài trường hợp viêm gan kịch phát riêng dẫn đến tử vong cũng đã được báo cáo, đặc biệt là ở Nhật Bản.
Đối với những bệnh nhân dùng liều hàng ngày khuyến cáo từ 150 mg đến 300 mg acarbose, hiếm khi quan sát thấy xét nghiệm chức năng gan bất thường có liên quan đến lâm sàng (tăng cao gấp 3 lần giới hạn trên của khoảng giá trị bình thường). Các giá trị bất thường này có thể thoáng qua trong quá trình điều trị liên tục với acarbose.
Nếu không tuân thủ chế độ ăn kiêng theo quy định dành cho người đái tháo đường, các phản ứng bất lợi trên đường ruột có thể tăng lên.
Nếu các triệu chứng khó chịu phát triển kể cả đã tuân thủ chế độ ăn quy định dành cho người đái tháo đường, bác sĩ điều trị cần cân nhắc và có thể giảm liều tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường thực phẩm (đường mía). Đề giảm thiểu các tác dụng phụ về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dẫn cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
Không dùng các thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng phụ về tiêu hóa, do thuốc có thể ít có hiệu quả điều trị.
Tổn thương gan, kèm vàng da, tăng aminotransferase huyết thanh thường hết sau khi ngừng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Khi dùng đơn độc, acarbose không gây hạ glucose huyết. Tuy nhiên, thuốc có thể có khả năng làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của insulin, metformin và sulphonylure, và có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc này cho phù hợp. Sốc giảm glucose huyết có thể xảy ra trong các trường hợp riêng lẻ (như nồng độ glucose lâm sàng <1 mmol/l như thay đổi cấp độ ý thức, nhầm lẫn hoặc co giật).
Khi thích hợp, các đợt hạ glucose huyết xảy ra trong quá trình điều trị được xử lý bằng cách bổ sung glucose, không phải là sucrose. Lý do là acarbose sẽ làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thu các disaccharid, chứ không phải là monosaccharid.
Sucrose (đường mía) và các thực phẩm có chứa sucrose thường gây khó chịu ở bụng hoặc thậm chí là tiêu chảy trong thời gian điều trị bằng acarbose, do tăng quá trình lên men carbohydrat ở kết tràng.
Các chất hấp phụ ở ruột (than hoạt) và các chế phẩm enzym tiêu hóa có chứa các enzyme phân giải carbohydrat (ví dụ amylase, pancreatin) có thể làm giảm tác dụng của acarbose, do đó không nên dùng đồng thời các chế phẩm này với nhau.
9. Thận trọng khi sử dụng
Hạ đường huyết: Khi dùng một mình, acarbose không gây hạ đường huyết. Tuy nhiên, trong trường hợp được phối hợp cùng với các thuốc hạ đường huyết khác (insulin, sulfonylurea hoặc metformin), thuốc có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc này, do đó cần phải điều chỉnh liều của từng thuốc cho phù hợp. Trong một vài trường hợp, sốc do hạ đường huyết có thể xảy ra (di chứng lâm sàng của nồng độ glucose < 1mmol/l dẫn đến rối loạn ý thức, nhầm lẫn hoặc co giật). Các cơn hạ đường huyết này cần được điều trị bằng glucose, không dùng sucrose. Nguyên nhân là do acarbose làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thu các đường đôi (disaccharid) nhưng không làm chậm quá trình tiêu hóa đường đơn (monosaccharid).
Transaminase: Các bệnh nhân được điều trị bằng acarbose bị rối loạn chức năng gan có triệu chứng hoặc không, ở một tỷ lệ hiếm gặp. Đa số các trường hợp rối loạn chức năng gan này có thể hồi phục khi ngưng điều trị bằng acarbose. Do đó, khuyến cáo theo dõi thường xuyên các chỉ số enzym gan trong 6 đến 12 tháng điều trị đầu tiên. Nếu phát hiện thấy transaminase tăng cao, có thể phải ngưng điều trị, đặc biệt khi các enzym này vẫn còn cao. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được theo dõi hàng tuần cho đến khi các chỉ số này quay về giá trị bình thường.
Đã chứng minh các thuốc kháng acid có chứa muối của magnesi và nhôm như hydrotalcit không giúp cải thiện các triệu chứng tiêu hóa cấp tính của acarbose liều cao. Do đó, không khuyến cáo sử dụng các thuốc trên cho bệnh nhân với mục đích này.
Acarbose không có tác dụng khi sử dụng đơn độc trên bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê, hoặc khi bị stress (như sốt cao, chấn thương, phẫu thuật,...). Ở những trường hợp này, cần sử dụng insulin thay vì acarbose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng acarbose cho phụ nữ có thai vì không có thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai.
Tính an toàn của thuốc chưa được thiết lập trên phụ nữ có thai và cho con bú. Một đánh giá lâm sàng trên động vật không cho thấy acarbose có tác dụng gián tiếp hoặc trực tiếp liên quan đến khả năng sinh sản, quá trình phát triển của phôi thai, quá trình mang thai hay sự phát triển của trẻ sau sinh.
Sau khi sử dụng acarbose có đánh dấu phóng xạ cho chuột cống đang cho con bú, một lượng nhỏ chất phóng xạ được tìm thấy trong sữa, cho đến nay chưa có những phát hiện tương tự trên người.
Tuy nhiên, vì không thể loại trừ nguy cơ ảnh hưởng của thuốc đến trẻ bú mẹ, không khuyến cáo dùng acarbose trong thời gian cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Acarbose Friulchem lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa phát hiện thấy ảnh hưởng của thuốc Acarbose Friulchem trên khả năng lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Không giống như sulfonylurea hoặc insulin, quá liều acarbose không gây hạ glucose huyết. Quá liều acarbose có thể gây tăng trưởng bụng, ỉa chảy, đau bụng, nhưng các triệu chứng thường hết nhanh chóng. Trong trường hợp quá liều, không nên cho người bệnh dùng đồ uống hoặc thức ăn chứa nhiều carbohydrat (polysaccharid, oligosaccharid, và disaccharid) trong 4 - 6 giờ.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu dành cho quá liều acarbose. Tiêu chảy nên được điều trị thận trọng bằng các biện pháp chuẩn.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Acarbose Friulchem ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Acarbose Friulchem quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Acarbose Friulchem ở đâu?
Hiện nay, Acarbose Friulchem là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Acarbose Friulchem trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”