Arimidex 1mg được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính.
1. Thuốc Arimidex 1mg là thuốc gì?
Arimidex 1mg là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. ở phụ nữ sau mãn kinh, estradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang estrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi. Sau đó estrone chuyển thành estradiol. Sự giảm lượng estradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy
Arimidex 1mg với liều 1mg hàng ngày đã làm giảm trên 80% lượng estradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh.
Arimidex 1mg không có các hoạt tính kiểu progesterone, androgen hay estrogen.
Liều dùng hàng ngày của 'Arimidex' lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn. Do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid.
Thuốc Arimidex 1mg được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính. Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, là những bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.
2. Thành phần thuốc Arimidex 1mg
Thành phần hoạt chất: mỗi viên nén chứa 1mg Anastrozole.
Thành phần tá dược: lactose monohydrate, povidone, natri starch glycolate, magnesium stearate, hypromellose, macrogol 300, titanium dioxide
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim màu trắng, hình tròn, hai mặt lồi với một mặt có khắc biểu tượng thuốc, mặt kia có khắc dấu hàm lượng.
4. Chỉ định
Arimidex 1mg được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính.
- Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó.
- Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, là những bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.
5. Liều dùng và cách dùng
Người lớn, kể cả người cao tuổi: 1 viên 1mg uống ngày 1 lần.
Trẻ em: không được khuyến cáo dùng (xem Đặc tính dược lực học và dược động học).
Tổn thương chức năng thận: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nhẹ hoặc trung bình.
Tổn thương chức năng gan: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có bệnh lý gan nhẹ.
Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 năm.
6. Chống chỉ định
Arimidex 1mg chống chỉ định ở:
- Bệnh nhân tiền mãn kinh.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
- Bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin <30mL/phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng.
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với anastrozole hoặc với bất kỳ tá dược nào được ghi trong mục thành phần tá dược.
Không nên dùng đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Trừ khi có ghi chú thêm, những tần suất phân loại dưới đây được tính từ số biến cố ngoại ý được ghi nhận trong 1 nghiên cứu lớn pha III tiến hàng trên 9366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật đã dùng thuốc trong 5 năm (nghiên cứu ATAC).
Tần suất |
Hệ cơ quan |
Phản ứng ngoại ý |
Rất thường gặp (>= 10% |
Mạch máu |
Cơn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
Toàn thân |
Suy nhược, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
|
Rối loạn hệ xương-cơ và mô liên kết |
Đau khớp, cứng khớp. Viêm khớp. |
|
Hệ thần kinh |
Nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
|
Hệ tiêu hoá |
Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
|
Da và mô dưới da |
Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
|
Thường gặp (>=1% đến <10%) |
Hệ sinh sản và tuyến vú |
Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Xuất huyết âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
Da và mô dưới da |
Tóc thưa, rụng tóc, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Phản ứng dị ứng |
|
Hệ tiêu hoá |
Tiêu chảy, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Nôn mửa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
|
Hệ thần kinh |
Ngủ gà, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Hội chứng cổ ống tay. Rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm, mất vị giác và loạn vị giác). Tăng alkaline phosphatase, Alanine. |
|
Chuyển hoá và dinh dưỡng |
Biếng ăn, thường ở mức độ nhẹ. Tăng cholesterol huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. |
|
Rối loạn hệ cơ-xương và mô liên kết |
Đau nhức xương, đau cơ. |
|
Ít gặp (>=0,1% đến <1%) |
Da và mô dưới da |
Nổi mề đay. |
Chuyển hoá và dinh dưỡng |
Tăng calci huyết (có hoặc không kèm theo tăng hormon cận giáp). |
|
Rối loạn hệ xương-cơ và mô dưới da |
Ngón tay cò súng. |
|
Các rối loạn gan mật |
Tăng y-GT và bilirubin. Viêm gan. |
|
Hiếm gặp (>=0,01% đến <0,1%) |
Da và mô dưới da |
Hồng ban đa dạng. Phản ứng dạng phản vệ. Viêm mao mạch da (bao gồm một số báo cáo ban xuất huyết dạng thấp Henoch-Schonlein). |
Rất hiếm gặp (<0,01%) |
Da và mô dưới da |
Hội chứng Stevens-Johnson. Phù mạch. |
Vì Arimidex làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể gây giảm mật độ khoáng của xương làm cho một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị gãy xương.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrine và cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung 'Arimidex' với các thuốc khác không gây ra các tương tác thuốc, qua trung gian cytochrome P450, đáng kể trên lâm sàng.
Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy có bằng chứng nào về tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng ở các bệnh nhân được điều trị bằng 'Arimidex' đã sử dụng các thuốc thường được kê toa khác. Chưa có tương tác đáng kể nào trên lâm sàng với các bisphosphonate
Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc (Xem phần Chống chỉ định).
9. Thận trọng khi sử dụng
Không nên dùng Arimidex cho trẻ em vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở nhóm bệnh nhân này.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn của Arimidex ở bệnh nhân có tổn thương gan trung bình hoặc nặng, hoặc ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin <30mL/phút).
Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như là máy quét DEXA, trước khi bắt đầu điều trị bằng Arimidex và định kỳ sau đó. Việc điều trị hoặc dự phòng bệnh loãng xương nên được bắt đầu khi thích hợp và theo dõi cẩn thận.
Chưa có dữ liệu về việc dùng anastrozole với chất có cấu trúc tương tự LHRH. Kết hợp này không nên thực hiện ngoại trừ sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng.
Vì Arimidex làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể làm giảm mật độ khoáng của xương với hậu quả có thể làm tăng nguy cơ gãy xương. Sử dụng các bisphosphonate có thể làm ngưng sự mất chất khoáng của xương do anastrozole ở phụ nữ sau mãn kinh và có thể xem xét áp dụng.
Sản phẩm này chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, khiếm khuyết Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Arimidex 1mg chống chỉ định ở phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Arimidex 1mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Arimidex 1mg không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy của bệnh nhân. Tuy nhiên, suy nhược và buồn ngủ đã được ghi nhận khi sử dụng Arimidex và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy trong khi vẫn còn các triệu chứng trên.
12. Quá liều
Kinh nghiệm lâm sàng do vô ý sử dụng thuốc quá liều còn giới hạn. Các nghiên cứu ở động vật cho thấy anastrozole ít có độc tính cấp. Các nghiên cứu lâm sàng thực hiện với những liều khác nhau của
Arimidex', lên tới 60 mg liều duy nhất cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và lên đền 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiên triên, cho thấy các liều này đều được dung nạp tốt.
Chưa ghi nhận được một liều đơn nào của 'Arimidex' có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Không có chất giải độc đặc hiệu nào trong trường hợp dùng quá liều 'Arimidex' và xử trí thường là điều trị triệu chứng.
Khi xử trí một trường hợp quá liều, cần xem xét đến khả năng có thể đã sử dụng đa trị liệu. Có thể cho gây nôn nêu bệnh nhân còn tỉnh. Thấm phân có thế hữu ích vì 'Arimidex' không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn và theo dõi sát bệnh nhân.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Arimidex 1mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Arimidex 1mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Arimidex 1mg ở đâu?
Hiện nay, Arimidex 1mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Arimidex 1mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”