1. Thuốc Aromasin là thuốc gì?
Thuốc Aromasin với thành phần Exemestane thuộc nhóm chất ức chế aromatase dạng steroid, chống tân sinh.
Exemestane là chất ức chế không thuận nghịch aromatase dạng steroid, có cấu trúc liên quan đến chất nên tự nhiên là androstenedione. Ở phụ nữ sau khi mãn kinh, các oestrogen duoc lao thành chủ yếu từ sự chuyển đổi androgen thành oestrogen nhờ enzyme aromatase trong các mô ngoại vi. Sự giảm tạo thành oestrogen do ức chế aromatase là một phương pháp điều trị chọn lọc và hiệu quả cho trường hợp ung thư vú phụ thuộc hormon ở phụ nữ sau khi mãn kinh.
2. Thành phần thuốc Aromasin
Thành phần mỗi viên nén chứa:
Exemestane ……… 25mg
3. Dạng bào chế
Viên nén bao đường.
4. Chỉ định
Aromasin được chỉ định điều trị hỗ trợ đối với phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể oestrogen dương tính (EBC), sau 2-3 năm điều trị hỗ trợ ban đầu bằng tamoxifen.
Aromasin được chỉ định điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau khi mãn kinh theo sinh lý tự nhiên hoặc do các nguyên nhân khác sau khi điều trị bằng liệu pháp kháng oestrogen. Hiệu quả của thuốc không được thấy trên các bệnh nhân có thụ thể oestrogen âm tính.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:
Liều khuyến cáo của Aromasin là 1 viên 25mg x 1 lần/ngày, nên uống sau khi ăn.
Ở những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, nên tiếp tục điều trị bằng Aromasin cho tới khi hoàn thành 5 năm điều trị với liệu pháp hoóc môn hỗ trợ kết hợp tuần tự (tamoxifen rồi đến Aromasin), hoặc sớm hơn nếu xảy ra khối u tái phát.
Ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển, nên tiếp tục điều trị với Aromasin cho tới khi sự phát triển của khối u đã rõ ràng. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Bệnh nhân nhi
Không nên dùng cho trẻ em.
6. Chống chỉ định
Viên nén Aromasin được chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với hoạt chất hay bất kì tá dược nào.
Ở phụ nữ tiền mãn kinh và phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú.
7. Tác dụng phụ
Qua tất cả các nghiên cứu lâm sàng, Aromasin nhìn chung được dung nạp tốt với liều tiêu chuẩn Aromasin 25mg/ngày, các tác dụng không mong muốn thường nhẹ hoặc vừa. Tỷ lệ ngừng thuốc đo các tác dụng không mong muốn là 7,4% trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị hỗ trợ với Aromasin sau khi dùng liệu pháp hỗ trợ ban đầu với tamoxifen, Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nóng bừng (22%), đau khớp (18%) và mệt mỏi (16%). Tỷ lệ ngừng thuốc đo các tác dụng không mong muốn là 2,8% trên tổng số bệnh nhân ung thư vú tiến triển. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nóng bừng (141%) và buồn nôn (12%). Hầu hết các tác dụng không mong muốn là do tác dụng thông thường về mặt dược lý của việc giảm oestrogen (vi du: nóng bừng).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tâm thần: Trầm cảm, mất ngủ.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu.
Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Gan mật: Tăng men gan, tăng bilirubin huyết, tăng phosphatase kiềm huyết.
Da: Tăng tiết mồ hôi, rụng tóc, phát ban, mề đay, ngứa.
Cơ xương: Đau khớp và cơ xương, gãy xương, loãng xương.
Rối loạn chung: Đau, mệt mỏi, phù ngoại biên, suy nhược.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Quá mẫn.
Thần kinh: Lơ mơ.
Gan mật: Viêm gan, viêm gan ứ mật.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các bằng chứng trên in vitro cho thấy thuốc được chuyển hóa qua cytochrom P450 CYP3A4, nhờ các enzym aldoketoreductase và không ức chế bất kỳ isoenzyme CYP chính nào. Trong một nghiên cứu dược động học lâm sàng, sự ức chế đặc hiệu CYP3A4 bởi ketoconazole không gây ra ảnh hưởng rõ rệt nào đối với dược động học của exemestane. Trong một nghiên cứu tương tác với rifampicin, một chất gây cảm ứng CYP450 mạnh, ở liều 600mg hàng ngày và liều đơn exemestane 25mg, AUC của exemestane giảm 54% và Cmax giảm 41%. Do chưa đánh giá được sự liên quan về mặt lâm sàng của tương tác này, việc dùng đồng thời với các thuốc, nhu rifampicin, thuốc chống co giật (ví dụ như phenytoin và carbamazepin) và các chế phẩm thảo dược chứa hypericum perforatum (St John's Wort) đã biết là gây cảm ứng CYP3A4 có thể giảm hiệu quả của Aromasin. Nên dùng Aromasin thận trọng với các thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4 và có khoảng điều trị hẹp. Không có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng đồng thời Aromasin với các thuốc chống ung thư khác. Không nên dùng, đồng thời Aromasin với các thuốc chứa oestrogen do các thuốc này sẽ làm mắt tác dụng dược lý của nó.
9. Thận trọng khi sử dụng
Không nên dùng Aromasin cho phụ nữ bị rối loạn nội tiết tiền mãn kinh. Do đó, bất cứ khi nào thích hợp về mặt lâm sàng, cân xác định tình trạng rối loạn sau mãn kinh bằng cách thẩm định nồng độ LH, FSH và oestradiol. Cần dùng Aromasin thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Viên Aromasin chứa sucrose và không nên dùng cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp là không dung nạp fructose, hấp thu kém glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase. Viên Aromasin chứa methyl-p-hydroxybenzoate có thể gây ra các phản ứng dị ứng (có thể bị chậm).
Aromasin là chất làm giảm oestrogen mạnh, và đã quan sát thấy giảm tỷ trọng khoáng chất của xương (BMD) và tăng tỷ lệ gãy xương sau khi dùng thuốc. Khi bắt đầu điều trị hỗ trợ với Aromasin, phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá cơ bản khoáng chất của xương ngay trước điều trị dựa trên hướng dẫn và thực hành lâm sàng hiện tại. Bệnh nhân có bệnh tiến triển nên được đánh giá tỷ trọng khoáng chất của xương trên cơ sở từng trường hợp cụ thể. Mặc dù không có đủ dữ liệu cho thấy các ảnh hưởng của liệu pháp trong điều trị giảm tỷ trọng khoáng chất của xương do Aromasin, bệnh nhân được điều trị với Aromasin nên được theo dõi cần thận và điều trị hoặc dự phòng loãng xương nên được bắt đầu cho các bệnh nhân có nguy cơ.
Nên xem xét đánh giá thường xuyên nồng độ vitamin D 25 hydroxy trước khi bắt đầu điều trị bang chat ức chế aromatase, do tỷ lệ thiếu hụt nghiêm trọng phổ biên ở phụ nữ mắc ung thư vú giai đoạn sớm.
Phụ nữ bị thiếu Vitamin D nên được bổ sung Vitamin D.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng trong thai kỳ
Không có dữ liệu lâm sàng về phụ nữ có thai tiếp xúc với Aromasin. Nghiên cứu trên động vật đã cho thầy độc tính sinh sản. Do đó Aromasin bị chống chỉ định cho phụ nữ mang thai. Sử dụng trong thời kỳ cho con bú
Chưa biết exemestane có được bài tiết vào sữa người hay không. Không nên dùng Aromasin cho phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ đang tiền mãn kinh hoặc có khả năng mang thai
Thầy thuốc cần thảo luận với bệnh nhân về sự cần thiết phải sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp với phụ nữ có khả năng mang thai bao gồm phụ nữ tiền mãn kinh hoặc mới sau mãn kinh, đến khi tình trạng sau mãn kinh của họ hoàn toàn ổn định.
11. Ảnh hưởng của thuốc Aromasin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Buồn ngủ, lơ mơ, suy nhược và chóng mặt đã được báo cáo khi dùng thuốc. Bệnh nhân nên được khuyến cáo rằng nếu gặp các tác dụng này thì khả năng thể chất và/hoặc tinh thần cần thiết để vận hành máy móc hoặc lái xe của họ có thể bị suy giảm.
12. Quá liều
Các nghiên cứu lâm sang đã được tiến hành với Aromasin với liễu đơn lên tới 800mg cho người tình nguyện là phụ nữ khỏe mạnh và liều 600mg/ngày với phụ nữ khi kinh bị ung thư vú giai đoạn tiến triển; những liều này được dung nạp tốt. Liễu đơn Aromasin có thể dẫn đến các triệu chứng đe dọa tính mạng chưa được biết đến. Trên chuột cống và chó, con vật bị chết sau khi dùng liều đơn tương đương tương ứng với 2000 và 4000 lần liều được khuyến cáo ở người tính theo mg/m2. Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều mà phải điều trị triệu chứng. Chăm sóc hỗ trợ chung, bao gồm theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn và quan sát chặt chẽ bệnh nhân, được chỉ định.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Aromasin ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Aromasin quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Aromasin ở đâu?
Hiện nay, Aromasin là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Aromasin trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”