1. Thuốc A.T Mometasone Furoate 0.1% là thuốc gì?
Thuốc A.T Mometasone Furoate là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên, có thành phần chính là Mometasone furoate. Đây là thuốc được sử dụng để giảm viêm, ngứa ở các bệnh da có đáp ứng với corticosteroid như tổ đỉa, viêm da dị ứng.
2. Thành phần thuốc A.T Mometasone Furoate 0.1%
Mỗi 10g kem bôi da chứa:
Hoạt chất: Mometasone furoate…………0,1% (kl/kl)
Tá dược: Vừa đủ.
(White beeswax, hydrogenated soybeanlecithin, propylene glycol, titanium dioxide, aluminium starch octénylsuccinaté, white petrolatum, phosphoric acid, methylparaben, propylparaben, nước tinh khiết).
3. Dạng bào chế
kem bôi da.
4. Chỉ định
Kem bôi da A.T Mometasone furoate 0,1% được chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 2 đến 18 tuổi để điều trị các biểu hiện viêm và ngứa của bệnh vảy nến (ngoại trữ vảy nến dạng mảng lan rộng) và viêm da dị ứng.
5. Liều dùng
Kem bôi chỉ dùng ngoài da.
Bôi 1 lớp kem mỏng lên vùng da bị tổn thương, mỗi ngày 1 lần.
Việc sử dụng corticosteroid tại chỗ ở trẻ em hoặc trên mặt nên được giới hạn ở lượng nhỏ nhất đủ cho đáp ứng điều trị hiệu quả và thời gian điều trị không nên quá 5 ngày.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với mometasone furoate hoặc corticosteroid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định trong bệnh trứng cá đỏ trên mặt, mụn trứng cá thông thường, teo da, viêm da quanh miệng viêm da quanh hậu môn và bộ phận sinh dục, hăm do tã, nhiêm vi khuẩn (như bệnh chốc lở, viêm da), nhiễm virus (như bệnh mụn rộp herpes, zona, thủy đậu, mụn cóc thông thường, mụn cóc bộ phận sinh dục, u mềm lây), nhiễm ký sinh trùng và nấm (ví dụ nấm candida hoặc nấm da), thủy đậu, bệnh lao, giang mai hoặc phản ứng sau khi tiêm vacxin.
Không nên dùng kem bôi da A.T Mometasone furoate 0,1% trên vết thương hay vùng da bị lở loét.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê trong bảng sau theo hệ thống cơ quan và tần suất được xác định như sau:
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR <1/100), hiếm gặp (1/10.000 < ADR <1/1.000), rất hiếm gặp (ADR ≤ 1/10.000) và không biết (không thể ức tính tần suất từ dữ liệu có sẵn).
|
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
|
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Không biết |
Nhiễm trùng, mụn nhọt |
|
Rất hiếm gặp |
Viêm nang lông |
|
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Không biết |
Dị cảm |
|
Rất hiếm gặp |
Cảm giác nóng rát |
|
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Không biết |
Viêm da tiếp xúc, giảm sắc tố da, rậm lông, rạn da, viêm da dạng mụn, teo da |
|
Rất hiếm gặp |
Ngứa |
|
|
Rối loạn chung và tại vị trí bôi thuốc |
Không biết |
Đau và có phản ứng nơi bôi thuốc |
|
Rối loạn thị giác |
Không biết |
Tầm nhìn mờ |
Các phản ứng tại chỗ xảy ra không thường xuyên đã được báo cáo khi sử dụng corticosteroid bôi ngoài da gồm: khô da, kích ứng da, viêm da, viêm da quanh miệng; thấm ướt da, rôm sảy và chứng giãn mao mạch:
Trẻ em có thể có những biểu hiện của sự mẫn cảm cao hơn so với người lớn đối với tác dụng ức chế trục hạ đồi
- tuyến yên - tuyến thượng thận và hội chứng Cushing gây ra do corticosteroid sử dụng tại chỗ do tỉ lệ diện tích bề mặt da lớn hơn so với khối lượng cơ thể.
Điều trị corticosteroid mạn tính có thể gây ra những trở ngại trong quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ em.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc
Không có ghi nhận về tương tác thuốc của mometasone bôi ngoài da.
Tương ky.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Nếu bị kích ứng hoặc mẫn cảm khi sử dụng mometasone, nên ngừng điều trị và có liệu pháp điều trị thích hợp.
Nếu xảy ra nhiễm trùng, nên sử dụng một chất chống nấm hoặc kháng khuẩn thích hợp. Nếu không có đáp ứng mong muốn ngay, cần ngừng sử dụng corticosteroid cho đến khi kiểm soát được hoàn toàn nhiễm trùng.
Hấp thu toàn thân của corticosteroid tại chỗ có thể gây ra sự ức chế có hồi phục trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận (HPA) với khả năng thiếu glucocorticosteroids sau khi ngừng điều trị. Biểu hiện của hội chứng Cushing, tăng đường huyết và glucose niệu cũng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân do hấp thu toàn thân corticosteroid tại chỗ trong khi điều trị. Người bệnh sử dụng corticosteroid tại chỗ trên một diện tích bề mặt da lớn hoặc băng kín nên được đánh giá định kỳ để phát hiện kịp thời sự ức chế trục HPA.
Bất kỷ tác dụng không mong muốn nào được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân, bao gồm cả ức chế tuyến thượng thận, cũng có thể xảy ra với corticosteroid tại chỗ, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
Trẻ em dễ bị nhiễm độc toàn thân hơn với liều tương đương do bề mặt da lớn hơn so với tỉ lệ khối lượng cơ thể. Vì sự an toàn và hiệu quả của mometasone ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa được thiết lập, không nên sử dụng kem bôi da A.T Mometasone furoate 0,1% ở nhóm tuổi này:
Độc tính tại chỗ và toàn thân là phổ biến, đặc biệt là sau khi sử dụng liên tục kéo dài trên các vùng da bị tổn thương lớn, trong các nếp võng và tình trạng băng kín.
Nếu sử dụng cho trẻ em không nên băng kín. Nếu sử dụng trên mặt, đợt điều trị giới hạn trong 5 ngày và không nên băng kín. Nên tránh điều trị liên tục và kéo dài ở tất cả các bệnh nhân, không phân biệt tuổi tác.
Steroid tại chỗ có thể nguy hiểm trong bệnh vảy nến vì một số lý do bao gồm tái phát sau khi dung nạp, nguy cơ bệnh vảy nến mụn mủ tập trung và sự phát triển độc tính tại chỗ hoặc toàn thân do chức năng rào cản của da bị suy yếu. Nếu sử dụng trong bệnh vảy nến, cần theo dõi tình trạng của người bệnh cần thận.
Giống như tất cả các glucocorticoids mạnh khác, tránh ngừng thuốc một cách đột ngột. Khi ngừng điều trị tại chỗ sau thời gian điều trị lâu dài với glucocorticoids, hiện tượng dội ngược có thể xảy ra dưới dạng viêm da với các mẩn đỏ, có cảm giác như bị châm chích và nóng rát dữ dội. Điều này có thể được ngăn ngừa bằng cách giảm thuốc một cách từ từ, ví dụ tiếp tục điều trị gián đoạn trước khi ngừng điều trị.
Tăng đường huyết và glucose niệu có thể xảy ra ở một số bệnh nhân sau khi bôi tại chỗ do hấp thụ toàn thân.
Glucocorticoids có thể thay đổi bề ngoài của một số tổn thương và gây khó khăn cho việc thiết lập một chẩn đoán đầy đủ và cũng có thể làm chậm việc chữa lành.
Khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ có thể xảy ra rối loạn thị giác. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc rối loạn thị giác khác, bệnh nhân nên
được xem xét chuyển đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR).
Mometasone bôi ngoài da không sử dụng cho mắt, bao gồm cả mị mắt, vì nguy cơ rất hiếm gặp của bệnh tăng nhãn áp simplex hoặc đục thuỷ tinh thể.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Phụ nữ mang thai chỉ sử dụng mometasone khi có chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng trên các tổn thương có diện tích bề mặt cơ thể lớn hoặc sử dụng trong thời gian dài. Chưa có bằng chứng đầy đủ về tính ăn toàn của mometasone trong thời kỳ mang thai ở người. gub
Sử dụng corticosteroid tại chỗ cho động vật mang thai có thể gây ra những bất thường về sự phát triển của thai nhi bao gồm hở hàm ếch và chậm phát triển trong tử cung
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt với mometasone ở phụ nữ mang thai và do đó, nguy cơ xảy ra các bất thường như vậy đối với thai nhi là không rõ.
Tuy nhiên, giống với tất cả các glucocorticoids dùng tại chỗ, nên xem xét khả năng ảnh hưởng của mometasone đến sự phát triển của thai nhi do sự di chuyển của glucocorticoids qua hàng rào nhau thai. Vì vậy, nguy cơ của các tác động này có thể xảy ra với tỉ lệ rất nhỏ ở bào thai của người. Chỉ sử dụng mometasone cho phụ nữ có thai nếu lợi ích vượt trội hơn so với nguy cơ tiềm ẩn cho mẹ hoặc thai nhi.
Phụ nữ đang cho con bú
Không biết liệu sử dụng corticosteroid tại chỗ có thể dẫn đến hấp thu toàn thân với một lượng đủ để phát hiện trong sữa mẹ hay không. Mometasone chỉ nên dùng cho phụ nữ cho con bú sau khi xem xét cẩn thận mối quan hệ giữa lợi ích/nguy cơ. Nếu điều trị với liều cao hơn hoặc được chỉ định sử dụng lâu dài, nên ngừng cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc A.T Mometasone Furoate 0.1% lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Quá liều
Việc sử dụng quá mức, kéo dài corticosteroid tại chỗ có thể ức chế chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận (HPA) dẫn đến suy thượng thận thứ phát thường có thể hồi phục.
Hàm lượng steroid trong mỗi tuýp là rất thấp, do vậy có rất ít hoặc không có tác dụng độc hại trong trường hợp vô tình nuốt phải.
Cách xử trí
Nếu việc ức chế trục HPA được ghi nhận, cần cố gắng ngừng sử dụng thuốc, giảm số lần sử dụng hoặc thay thế băng một corticosteroid ít mạnh hơn.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc A.T Mometasone Furoate 0.1% ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc A.T Mometasone Furoate 0.1% quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc A.T Mometasone Furoate 0.1% ở đâu?
Hiện nay, A.T Mometasone Furoate 0.1% là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc A.T Mometasone Furoate 0.1% trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”