Thuốc Baraclude được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính sau bệnh gan mất bù hoặc bệnh gan còn bù.
1. Thuốc Baraclude là thuốc gì?
Thuốc Baraclude được sử dụng để điều trị nhiễm vi-rút viêm gan B (HBV) mãn tính ở người lớn.
Nhiễm vi rút viêm gan B có thể gây tổn thương gan. Thuốc Baraclude làm giảm số lượng vi rút trong cơ thể và có tác động tích cực đến tình trạng của gan.
2. Thành phần thuốc Baraclude
Mỗi viên nén Baraclude chứa:
Entecavir …………………. 0,5mg
3. Dạng bào chế
Thuốc Baraclude được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Công dụng
Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài các aminotransferase trong huyết thanh (ALT hay AST) hoặc có bệnh dạng hoạt động về mô.
5. Cách dùng - Liều dùng
Nên uống thuốc Baraclude khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Bệnh gan bù
- Liều khuyến cáo của thuốc Baraclude đối với nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở nucleoside người lớn và thanh thiếu niên chưa từng điều trị từ 16 tuổi trở lên là 0,5 mg mỗi ngày.
- Liều khuyến cáo của thuốc Baraclude ở người lớn và thanh thiếu niên (ít nhất 16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus viêm gan B khi đang dùng lamivudine hoặc được biết là hoặc LAMIVUDINE đột biến kháng telbivudine rtM204I / V có hoặc không có rtL180M, rtL80I / V hoặc rtV173L là 1mg mỗi ngày một lần
Bệnh gan mất bù
Liều khuyến cáo của thuốc Baraclude đối với nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính ở người lớn mắc bệnh gan mất bù là 1mg mỗi ngày.
Suy thận
- Ở những người bị suy thận, độ thanh thải rõ ràng của entecavir giảm khi độ thanh thải creatinin giảm.
- Điều chỉnh liều là được khuyến nghị cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 50ml / phút.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Baraclude cho bệnh nhân suy gan
6. Chỉ định
Thuốc Baraclude được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính sau bệnh gan mất bù hoặc bệnh gan còn bù đã được chứng minh bằng hoạt động sao chép ngược của virus, nồng độ Enzym Alanin Aminotransferase trong huyết thanh tăng cao, kéo dài và có biểu hiện viêm hoặc xơ hóa.
7. Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn cảm với entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc Baraclude.
8. Tác dụng phụ
Chống chỉ định sử dụng thuốc Baraclude đối với người nhiễm acid lactic và chứng gan to nhiễm mỡ trầm trọng, gồm cả những ca tử vong, được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleosid đơn lẻ hay phối hợp với các thuốc kháng retrovirus. Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B cấp tính trở nên trầm trọng ở những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với thuốc Baraclude. Nên tiếp tục theo dõi chặt chẽ chức năng gan trên cả lâm sàng và thử nghiệm ít nhất vài tháng ở những bệnh nhân đã ngưng dùng liệu pháp chống viêm gan B.
Nếu thích hợp, có thể bắt đầu thực hiện liệu pháp chống viêm gan B. Việc điều chỉnh liều Baraclude được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin < 50 ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm tách máu hoặc được thẩm tách phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD). Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Baraclude ở bệnh nhân ghép gan chưa được biết. Nếu việc điều trị Baraclude là cần thiết cho bệnh nhân ghép gan đã và đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch mà có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, như cyclosporin hoặc tacrolimus, thì chức năng thận nên được kiểm tra trước và trong quá trình điều trị với Baraclude.
9. Thận trọng
Sự trầm trọng thêm của chứng viêm gan sau khi ngưng điều trị: Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng cấp tính nơi những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với thuốc Baraclude.
Chức năng gan ở những bệnh nhân ngưng liệu pháp chống viêm gan B nên được quan sát chặt chẽ bằng cách theo dõi cả về lâm sàng lẫn trong phòng thí nghiệm trong vòng ít nhất là vài tháng.
Suy giảm chức năng thận: Việc điều chỉnh liều lượng thuốc Baraclude được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin < 50ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm phân máu hoặc được thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú.
Tính sinh ung thư, gây đột biến, giảm khả năng sinh sản.
Người ta chưa biết được các kết quả khảo sát về tính gây ung thư ở loài gặm nhấm có giá trị dự báo như thế nào đối với con người.
Thuốc Baraclude là tác nhân làm vỡ vụn nhiễm sắc thể trong các mảnh nuôi cấy tế bào lymphocyte người. Thuốc không gây đột biến trong thử nghiệm đột biến đảo ngược vi khuẩn Ames, có sử dụng trực khuẩn S.typhimurium và E.coli và có hoặc không có hoạt hóa sự chuyển hóa, cũng như không gây đột biến trong thử nghiệm, gây đốt biến gen ở tế bào của động vật có vú và thử nghiệm gây biến đổi với tế bào phôi của loài chuột hang Xy – Ri. Cho chuột nhắt uống entecavir, thuốc Baraclude cũng có kết quả âm tính trong khảo sát trên các nhân nhỏ và trên sự chỉnh sửa DNA.
Trong các khảo sát độc tính trên hệ sinh sản trong đó con vật được uống entecavir với liều lên đến 300mg/kg trong tối đa 4 tuần, không có bằng chứng nào cho thấy khả năng sinh sản bị suy giảm ở chuột đực hay chuột cái khi mức phơi nhiễm > 90 tuần so với mức phơi nhiễm ở người khi dùng liều cao nhất được đề nghị là 1mg/1 ngày. Trong các khảo sát về tác dụng gây độc trên loài gặm nhấm và chó, hiện tượng thoái hóa ống dẫn tinh được quan sát ở mức phơi nhiễm 35 lần so với người. Không xảy ra biến đổi nào của tinh hoàn ở loài khỉ cả.
Dùng cho bệnh nhi
Tính an toàn và hữu hiệu của thuốc Baraclude trong điều trị cho bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập.
10. Bảo quản
Bảo quản thuốc Baraclude ở nơi khô mát, tránh nhiệt độ cao và ánh nắng trực tiếp. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.
11. Mua thuốc Baraclude ở đâu?
Thuốc Baraclude là thuốc kê đơn nên chỉ được phép bán khi có đơn của bác sĩ để bảo vệ sức khỏe người bệnh. Bạn có thể gửi đơn thuốc tại website này để các dược sĩ của nhà thuốc Thanh Xuân tư vấn chi tiết.
12. Giá bán
Thuốc Baraclude được bán với giá dao động khoảng __VNĐ/viên tùy từng thời điểm. Gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn mua đúng thuốc, đúng giá, đúng bệnh.
Ngoài ra quý khách có thể tham khảo thêm các sản phẩm thuộc cùng danh mục Kháng sinh, kháng virus, kháng nấm có sẵn tại nhà thuốc Thanh Xuân như: Hepatymo, Hepbest, Savi Tenoforvir,...