1. Thuốc Bourill là thuốc gì?
Thuốc Bourill là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú với thành phần Bambuterol hàm lượng 10 mg có tác dụng giãn cơ trơn khí, phế quản được sử dụng điều trị hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, khí phế thủng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt.
2. Thành phần thuốc Bourill
(Viên nén dài Bambuterol hydroclorid 10 mg)
Mỗi viên nén dài chứa:
Bambuterol hydroclorid……10 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, magnesi stearat, povidon…. vừa có 1 viên.
3. Dạng bào chế
Thuốc Bourill được bào chế dưới dạng viên nén dài.
4. Chỉ định
Bourill được chỉ định: Hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, khí phế thủng và các bệnh lý phối khác có kèm co thắt.
5. Liều dùng
Bourill được sử dụng để điều trị duy trì trong bệnh hen và các bệnh phổi khác có kèm co thắt.
Liều chỉ định 1 lần/ ngày, nên dùng ngay trước khi đi ngủ. Cần điều chỉnh liều phù hợp từng cá thể
Người lớn: Liều chỉ định khởi đầu 10 mg. Có thể tăng liều đến 20 mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận bêta, dạng uống, liều khởi đầu là 20 mg.
Ở những bệnh nhân suy chức năng thận (GFR≤ 50 ml/ phút): Liều khởi đầu là 5 mg, có thể tăng đến 10 mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả làm sáng
Người lớn tuổi: Dùng theo liều người lớn.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: Liễu khuyên dùng thông thường là 10 mỹ, nhưng do sự khác biệt về dược động học, nên dùng liều 5 mg cho trẻ em ở các nước phương Đông.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: Liều khởi đầu khuyên dùng là 10 mg. Có thể tăng đến 20 mg sau 1 - 2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng
Do sự khác biệt về dược động học, liều lớn hơn 10 mg không được khuyến cáo cho trẻ em ở các nước phương Đông.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với terbutalin hay bất kỳ các thành phần nào của thuốc Bourill.
7. Tác dụng phụ
Tác dụng ngoại ý được ghi nhận như: run cơ, nhức đầu, vọp bẻ, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực là các biểu hiện đặc trưng của các amin cường giao cảm. Cường độ của các tác dụng ngoại ý tùy thuộc liều sử dụng.
Các tác dụng ngoại ý này sẽ mất dần trong vòng 1 - 2 tuần điều trị.
Mày đay và ngoại ban có thể xảy ra.
Rối loạn giấc ngủ và hành vi như kích động, bồn chồn đã được ghi nhận.
Giống như các chất chủ vận bêta, khác, loạn nhịp tim như rung nhĩ nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu hiếm được ghi nhận.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium (succincholin).
Tác động này do cholinesterase trong huyết tương là men bất hoạt suxamethonium bị ức chế một phần bởi bambuterol. Sự ức chế tùy thuộc liều lượng và có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng điều trị với bambuterol. Sự tương tác này cũng cần được xem xét với các chất giãn cơ khác được chuyển hóa bởi cholinesterase
Các thuốc ức chế thụ thể bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất ức chế không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể bêta.
Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận bêta, và nặng thêm khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthin, steroid và thuốc lợi tiểu.
9. Thận trọng khi sử dụng
Do Bourill được bài tiết chủ yếu qua thận, cần giảm phân nửa liều ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận (GFR ≤ 50 ml/ phút).
Ở những bệnh nhân xơ gan và cả những bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nặng do nguyên nhân khác liều dùng hàng ngày phải được điều chỉnh thích hợp cho từng có thể, cần đánh giá khả năng chuyên hóa bambuterol thành terbutalin ở người bệnh có bị suy giảm hay không.
Do vậy, dựa trên quan điểm thực hành, sử dụng trực tiếp chất chuyển hóa hoạt tính terbutalin thì thích hợp hơn ở những bệnh nhân này.
Cũng như đối với tất cả các chất chủ vận bêta, cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp và bệnh lý tim mạch nặng như bệnh tim do thiếu máu cục bộ nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.
Do tác dụng làm tăng đường huyết của các chất chủ vận beta, cần kiểm soát đường huyết tốt hơn nữa ở những bệnh nhân tiểu đường khi bắt đầu đầu trị
Giảm kali huyết nặng có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận beta
Cần thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ cao hạ kali huyết khi giảm oxy máu. Tác động giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị phối hợp, cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong các trường hợp này.
Để xa tầm tay trẻ em.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mặc dù chưa thấy có tác động gây quái thai ở động vật sau khi sử dụng Bourill, cần thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Người ta chưa biết bambuterol hoặc các dụng chuyển hóa trung gian có đi qua sữa mẹ hay không. Terbutalin đi qua sữa mẹ nhưng không thấy có ảnh hưởng đến nhũ nhi ở liều điều trị.
Hạ đường huyết thoảng qua được ghi nhận ở trẻ sinh non có mẹ được điều trị bằng chất chủ vận beta.
11. Ảnh hưởng của thuốc Bourill lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về sử dụng Bourill khi lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Chưa ghi nhận có trường hợp quá liều do Bourill. Tuy nhiên, sử dụng quá liều sẽ dẫn đến nồng độ terbutalin cao trong máu và do đó xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu tương tự như khi dùng quá liều terbutalin: nhức đầu, lo lắng, run cơ, vọp bẻ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Hạ huyết áp đối khi xảy ra do quá liều terbutalin. Các dấu hiệu cận làm sàng; tăng đường huyết, nhiễm acid lactic máu đôi khi xảy ra. Liều cao chất chủ vận bêta, có thể gây ra giảm kali huyết do sự tái phân bố kali.
Quá liều bambuterol có thể gây ức chế đáng kể cholinesterase huyết tương có thể kéo dài trong vài ngày (xem Tương tác thuốc).
Xử trí: Thường không cần điều trị. Trường hợp quá liều nặng cần tiến hành các phương pháp sau. Rửa dạ dày than hoạt tính. Đánh giá cân bằng kiểm toán, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số nhịp tim và huyết áp. Chất giải độc thích hợp khi quá liều bambuterol là chất ức chế thụ thể bêta chọn lọc tim nhưng các thuốc ức chế thụ thể bêta cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quân. Nếu sự giảm sức cản ngoại biên qua trung gian bêta, góp phần đáng kể gây giảm huyết áp, cần phải bồi hoàn thể tích huyết tương.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Bourill ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Bourill quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Bourill ở đâu?
Hiện nay, Bourill là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Bourill trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”