1. Thuốc Cetrotide 0,25mg là thuốc gì?
Cetrorelix là chất đối vận của hormon giải phóng hormon hướng hoàng thể (LHRH). LHRH gắn với thụ thể trên màng tế bào tuyến yên. Cetrorelix cạnh tranh với sự gắn LHRH nội sinh trên những thụ thể này. Do cách tác động này, cetrorelix kiểm soát sự tiết gonadotropin (LH và FSH).
Cetrorelix ức chế tiết LH và FSH từ tuyến yên theo thứ tự vào liều dùng. Khởi phát ức chế gần như tức thì được ghi nhận chỉ bằng liều tiêm duy nhất, liều 0,25 mg cetrorelix.
Hiệu quả và an toàn trên lâm sàng
Đối với phụ nữ, cetrorelix ngăn ngừa đỉnh LH và do đó ngăn chặn rụng trứng. Ở phụ nữ đang được điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, việc dùng cetrorelix phụ thuộc vào phác đồ liều dùng. Liều 0,25 mg mỗi ngày tiêm dưới da một lần sẽ ức chế tiết LH được duy trì.
Trong nghiên cứu lâm sàng được tiến hành với hơn 1900 phụ nữ, cetrorelix được dùng hoặc toàn bộ sau khi kích thích buồng trứng bằng gonadotropin với đơn vị FSH tái tổ hợp.
Thuốc Cetrotide được chỉ định phòng ngừa rụng trứng sớm ở những bệnh nhân đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó lấy noãn và dùng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, Cetrotide đã được sử dụng với gonadotropin thời kỳ mãn kinh ở người (HMG), tuy nhiên, một số kinh nghiệm với hormon kích thích nang noãn (FSH) tái tổ hợp cho thấy hiệu quả tương tự.
2. Thành phần thuốc Cetrotide 0,25mg
Mỗi lọ bột chứa:
Hoạt chất: Cetrorelix acetate tương đương với cetrorelix ............ 0,25 mg
Tá dược: mannitol
Dạng dùng: Mỗi ống tiêm chứa sẵn 1 ml nước pha tiêm.
Sau khi pha với dung môi, mỗi ống tiêm chứa 0,25 mg cetrorelix.
*Quy cách đóng gói:
Hộp gồm 7 khay, mỗi khay chứa:
- 1 lọ thủy tinh loại I chứa bột để pha dung dịch tiêm được đóng kín bằng nút có cao su.
- 1 ống tiêm (được bọc thủy tinh loại I đậy nắp cao su) chứa sẵn 1 ml dung môi dùng ngoài đường tiêu hóa.
- 1 kim tiêm (cỡ 20)
- 1 kim tiêm để dưới da (cỡ 27)
- 2 miếng gạc tẩm cồn
3. Dạng bào chế
Bột và dung môi để pha dung dịch tiêm. Bột đông khô màu trắng và dung dịch không màu, trong suốt.
4. Chỉ định
Thuốc Cetrotide được chỉ định phòng ngừa rụng trứng sớm ở những bệnh nhân đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó lấy noãn và dùng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, Cetrotide đã được sử dụng với gonadotropin thời kỳ mãn kinh ở người (HMG), tuy nhiên, một số kinh nghiệm với hormon kích thích nang noãn (FSH) tái tổ hợp cho thấy hiệu quả tương tự.
5. Liều dùng
Cetrorelix® chỉ nên được kê đơn bởi một chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Tiêm Cetrorelix® lần đầu nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và trong điều kiện sẵn sàng cấp cứu với các phản ứng dị ứng/ dị ứng giả có thể xảy ra (bao gồm phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng). Các lần tiêm sau bệnh nhân có thể tự tiêm với điều kiện là bệnh nhân đã được hướng dẫn nhận biết các dấu hiệu của phản ứng quá mẫn cảm, hậu quả của phản ứng như thế và cần biết cách can thiệp y khoa ngay lập tức.
Một liều duy nhất 0,25 mg (0,25 mg cetrorelix) được dùng 1 lần mỗi ngày, cách nhau 24 giờ vào buổi sáng hoặc buổi tối. Sau liều tiêm đầu, bệnh nhân cần được giám sát về y khoa trong 30 phút để bảo đảm không có phản ứng dị ứng/dị ứng giả đối với việc tiêm.
Không có chỉ định phù hợp sử dụng Cetrorelix® cho người lớn tuổi hoặc trẻ em.
Cách dùng:
Cetrorelix® dùng tiêm dưới da vào thành bụng dưới.
Các phản ứng tại vị trí tiêm có thể giảm đến mức tối thiểu bằng cách luân phiên các vị trí tiêm, hạn chế tiêm lại chỗ cũ và tiêm với tốc độ chậm để thúc đẩy quá trình hấp thu thuốc.
Dùng vào buổi sáng: Điều trị bằng Cetrotide® nên bắt đầu vào ngày 5 hoặc 6 của quá trình kích thích buồng trứng (khoảng 96 đến 120 giờ sau khi bắt đầu kích thích buồng trứng) với gonadotropin niệu hoặc tái tố hợp và được dùng liên tục suốt giai đoạn điều trị bằng gonadotropin kể cả ngày gây rụng trứng.
Dùng vào buổi tối: Điều trị bằng Cetrotide® nên bắt đầu vào ngày thứ 5 của quá trình kích thích buồng trứng (khoảng 96 đến 108 giờ sau khi bắt đầu kích thích buồng trứng) với gonadotropin niệu hoặc tái tổ hợp và được dùng liên tục suốt giai đoạn điều trị bằng gonadotropin cho đến buổi tối trước ngày gây rụng trứng.
Để biết các hướng dẫn pha thuốc trước khi sử dụng, xem mục Lưu ý đặc biệt khi sử dụng, vận hành và hủy bỏ.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với cetrorelix acetate hoặc những chất có cấu trúc tương tự hormone phóng thích gonadotropin (GnRH), hormone peptide ngoại lai hoặc mannitol.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Phụ nữ thời kỳ hậu mãn kinh.
- Bệnh nhân bị suy thận và suy gan trung bình và nặng.
7. Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường được báo cáo nhất là phản ứng tại vị trí tiêm như ban đỏ, sưng và ngứa thường nhẹ và thoáng qua.
Hội chứng quá kích buồng trứng từ nhẹ đến trung bình (độ I hoặc II theo Tổ chức Y tế Thế giới) thường được báo cáo và nên được xem như là nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích buồng trứng.
Ngược lại, hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng là không thường gặp.
Không thường gặp những báo cáo về phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng dị ứng giả/ phản ứng phản
Phản ứng phụ dưới đây được phân loại theo tần suất xảy ra như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp [≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Ít gặp: Phản ứng dị ứng/ dị ứng giả toàn thân bao gồm phản ứng phản vệ có thể đe dọa tính mạng.
Rối loạn hệ thần kinh
Ít gặp: Nhức đầu.
Rối loạn hệ tiêu hóa
It gặp: Buồn nôn.
Rối loạn hệ sinh sản & vú
Thường gặp: Hội chứng quá kích buồng trứng từ nhẹ đến trung bình (độ I hoặc II theo Tổ chức Y tế Thế giới) có thể xảy ra như là nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích buồng trứng (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Ít gặp: Hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng (Độ III theo Tổ chức Y tế Thế giới).
Rối loạn tổng quát và phản ứng tại chỗ tiêm
Thường gặp: Đã có báo cáo về các phản ứng tại vị trí tiêm (như ban đỏ, sưng và ngứa). Chúng thường nhẹ và thoáng qua. Tần suất được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng là 9,4% sau các lần tiêm lặp lại liều 0,25 mg cetrorelix.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy không có tương tác với các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrome P450 hoặc kết hợp glucuronic hoặc liên hợp bằng cách nào đó. Tuy nhiên, mặc dù không có bằng chứng của sự tương tác thuốc, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng tương tác, đặc biệt là các thuốc thường dùng, gonadotropin hoặc các sản phẩm có thể gây phóng thích histamin ở những cá nhân mẫn cảm.
9. Thận trọng khi sử dụng
Dị ứng
Cần lưu ý đặc biệt đến những phụ nữ đang có dấu hiệu và triệu chứng đang bị dị ứng hay tiền sử dễ bị dị ứng. Không khuyến cáo sử dụng Cetrotide® cho phụ nữ bị dị ứng nặng.
Hội chứng quá kích buồng trứng
Trong hoặc sau khi kích thích buồng trứng, hội chứng quá kích buồng trứng có thể xảy ra. Trường hợp này phải được xem như là một nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích bằng gonadotropin.
Hội chứng quá kích buồng trứng nên được điều trị triệu chứng như nghỉ ngơi, truyền tĩnh mạch chất điện giải/chất dạng keo và liệu pháp heparin.
Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể nên tuần theo hướng dẫn thực hành của trung tâm y khoa về sinh sản.
Biện pháp kích thích buồng trứng lặp lại
Đến nay ít có kinh nghiệm về việc dùng Cetrotide® trong biện pháp kích thích buồng trứng lặp lại. Vì vậy chỉ nên dùng Cetrotide® trong các chu kỳ lặp lại sau khi đã đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Cetrotide® không được dùng trong khi có thai và cho con bú (xem mục Chống chi định).
Nghiên cứu ở động vật cho thấy cetrorelix có ảnh hưởng liên quan với liều dùng trên sự thụ tinh, quá trình sinh sản và sự có thai. Không có tác dụng sinh quái thai khi dùng thuốc trong giai đoạn nhạy cảm của thai.
11. Ảnh hưởng của thuốc Cetrotide 0,25mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cetrotide® không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Quá liều ở người có thể dẫn đến thời gian tác dụng bị kéo dài nhưng dường như không liên quan với tác dụng gây độc cấp.
Trong nghiên cứu về độc tính cấp ở loài gặm nhấm, các triệu chứng nhiễm độc không đặc hiệu đã được quan sát sau khi tiêm trong màng bụng cetrorelix liều cao hơn 200 lần liều có hiệu quả dược lý sau khi tiêm dưới da.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Cetrotide 0,25mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Cetrotide 0,25mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Cetrotide 0,25mg ở đâu?
Hiện nay, Cetrotide 0,25mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Cetrotide 0,25mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”