1. Thuốc Cisse là thuốc gì?
Thuốc Cisse là sản phẩm của Công ty dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm) với hoạt chất chính là Glucosamin hydroclorid 750mg giúp giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
2. Thành phần thuốc Cisse
Mỗi viên nén bao phim chứa: Glucosamin hydroclorid ........... 750 mg tương đương 625mg Glucosamin base
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M101, povidon (kollidon 30), acid citric, natri starch glycolat, cellulose vi tinh thể M112, acid stearic, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, polyethylen glycol 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, màu sunset yellow, màu ponceau 4R, màu oxyd sắt đỏ.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Cisse giúp giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
5. Liều dùng
Người lớn
Liều khuyến cáo là 2 viên chia làm 2 lần/ ngày cùng với một cốc nước. Có thể dùng đơn độc glucosamin hoặc phối hợp với thuốc khác như chondroitin 1200 mg/ ngày. Thời gian dùng thuốc tuỳ theo mỗi người, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị. Glucosamin không được chỉ định để điều trị triệu chứng đau cấp tính.
Sự giảm triệu chứng (đặc biệt là giảm đau) có thể không xuất hiện cho đến vài tuần sau khi điều trị và ở một số trường hợp có thể lâu hơn. Nếu không có sự giảm triệu chứng xuất hiện sau 2 - 3 tháng, việc tiếp tục điều trị với glucosamin nên được đánh giá lại.
Trẻ em và thanh thiếu niên
CISSE không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả.
Người cao tuổi
Không có nghiên cứu cụ thể được thực hiện trên người cao tuổi, nhưng theo kinh nghiệm lâm sàng thì không cần phải hiệu chỉnh liều khi điều trị ở người cao tuổi khỏe mạnh.
Suy thận và/ hoặc suy giảm chức năng gan
Ở bệnh nhân bị suy thận và/ hoặc suy giảm chức năng gan không thể đưa ra liều khuyến cáo vì chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên nhóm bệnh nhân này.
Cách dùng:
Thuốc được dùng đường uống, có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với glucosamin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Mẫn cảm với động vật có vỏ vì hoạt chất glucosamin được chiết xuất từ động vật có vỏ.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
7. Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất liên quan đến điều trị với glucosamin là buồn nôn, đau bụng, khó tiêu, táo bón, và tiêu chảy. Thêm vào đó cũng có báo cáo về triệu chứng nhức đầu, mệt mỏi, phát ban, ngứa và đỏ bừng. Các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường nhẹ và thoáng qua.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Thần kinh: Nhức đầu, mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Da và các mô dưới da: Phát ban, ngứa, đỏ bừng.
Chưa biết tần suất
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp, ngực và trung thất: Hen suyễn, hen suyễn nặng hơn.
Tiêu hóa: Nôn.
Gan mật: Vàng da, tăng enzym gan.
Da và các mô dưới da: Phù mạch, nổi mày đay.
Toàn thân: Phù/ phù ngoại biên.
Các trường hợp riêng lẻ và tự phát tăng cholesterol huyết đã được báo cáo những chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả.
Bệnh nhân đái tháo đường
Khó khăn hơn trong việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Tần suất vẫn chưa rõ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tăng tác dụng của thuốc chống đông coumarin (như warfarin) khi dùng chung với glucosamin. Bệnh nhân điều trị với thuốc chống đông coumarin nên được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu và kết thúc điều trị với glucosamin.
Dùng chung glucosamin và tetracyclin có thể làm tăng sự hấp thu và nồng độ trong huyết thanh của tetracyclin, nhưng mối liên quan trên lâm sàng của tương tác này vẫn còn hạn chế.
Do còn dữ liệu về tương tác thuốc có thể có của glucosamin còn hạn chế, cần phải cẩn thận chú ý đến sự thay đổi trong đáp ứng hoặc nồng độ của các thuốc dùng đồng thời với glucosamin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Chống chỉ định cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả.
Nên loại trừ sự hiện diện của những bệnh về khớp cần cân nhắc điều trị khác.
Ở bệnh nhân giảm dung nạp glucose, nên theo dõi nồng độ glucose huyết và khi có thể, khuyến cáo sử dụng insulin trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị.
Ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, khuyến cáo theo dõi nồng độ lipid huyết vì đã có báo cáo tăng cholesterol huyết ở một số trường hợp bệnh nhân điều trị với glucosamin.
Một báo cáo triệu chứng hen suyễn nặng hơn sau khi khởi đầu điều trị với glucosamin đã được miêu tả (triệu chứng tự khỏi sau khi ngừng sử dụng glucosamin). Bệnh nhân hen suyễn bắt đầu dùng glucosamin nên cẩn thận về nguy cơ làm nặng thêm triệu chứng hen suyễn của glucosamin.
Thuốc có chứa polysorbat 80 và các tá dược màu ponceau 4R và sunset yellow có thể gây dị ứng; Dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng glucosamin trên phụ nữ mang thai. Chỉ có những thông tin chưa đầy đủ từ nghiên cứu trên động vật. Không nên dùng glucosamin trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có dữ liệu về sự bài tiết của glucosamin qua sữa mẹ. Không khuyến cáo sử dụng glucosamin khi đang cho con bú vì chưa có thông tin về an toàn của trẻ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Cisse lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về tác dụng của thuốc lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc được thực hiện. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có triệu chứng chóng mặt hay buồn ngủ khi sử dụng thuốc.
12. Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng của quá liều glucosamin vô ý hay cố ý có thể bao gồm nhức đầu, chóng mặt, mất phương hướng, đau khớp, buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Trong trường hợp quá liều, điều trị với glucosamin nên được ngừng lại và nên áp dụng các phương pháp điều trị hỗ trợ chuẩn khi cần thiết. Thêm vào đó, một ca quá liều đã được báo cáo ở một người nữ 12 tuổi uống 28 g glucosamin hydroclorid. Bệnh nhân bị đau khớp, nôn và mất phương hướng. Bệnh nhân sau đó đã hồi phục hoàn toàn
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Cisse ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Cisse quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Cisse ở đâu?
Hiện nay, Cisse là thuốc không kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Cisse trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”