1. Thuốc Colchicine là thuốc gì?
Thuốc Colchicine Davipharm của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú - Việt Nam với hoạt chất chính là Colchicin 1mg có chỉ định giảm đau trong các đợt gút cấp, phòng tái phát viêm khớp do gút và điều trị dài ngày bệnh gút, dự phòng cơn gout cấp trong điều trị khởi đầu với allopurinol và thuốc gây uric niệu,...
2. Thành phần thuốc Colchicine
Mỗi viên nén chứa:
Thành phần hoạt chất: Colchicin ……………… 1 mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể M101, povidon (kollidon 30), acid citric, màu erythrosin, natri starch glycolat, magnesi stearat, silicon dioxyd.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
- Giảm đau trong các đợt gút cấp.
- Phòng tái phát viêm khớp do gút và điều trị dài ngày bệnh gút.
- Dự phòng cơn gout cấp trong điều trị khởi đầu với allopurinol và thuốc gây uric niệu. Mọi trị liệu dài ngày bằng các thuốc làm giảm acid uric huyết và giảm urat niệu do ức chế tổng hợp acid uric (allopurinol, tisopurin, benzbromaron, trừ azapropazon) cần phải được tiến hành bằng trị liệu với colchicin và/ hoặc với các thuốc chống viêm không steroid trước đó ít nhất là một tháng để tránh các cơn cấp do sự huy động các urat. Việc sử dụng các thuốc giảm acid uric huyết chỉ được bắt đầu sau khi điều trị khỏi đợt gout cấp ít nhất là 15 ngày và phối hợp với colchicin liều 1 mg/ ngày trong thời gian từ 1 đến 6 tháng. Ðiều này cũng có thể được áp dụng trong các trường hợp có bất thường về tổng hợp purin, các bệnh ung thư và hóa trị liệu gây thoái hóa mạnh acid nucleic. Cần chú ý là tăng acid uric trong máu còn xảy ra trong suy thận mạn tính, ưu năng cận giáp, nghiện rượu và những bệnh làm giảm đào thải acid uric theo nước tiểu.
- Viêm sụn khớp cấp có calci hóa.
- Điều trị bệnh sốt chu kỳ.
5. Liều dùng
Liều dùng
Ðợt gút cấp: Liều ban đầu là ½ - 1 viên, sau đó cứ cách 1 giờ lại uống ½ hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 1 viên cho đến khi hết đau hoặc bị nôn hay ỉa chảy. Tổng liều trung bình colchicin uống trong một đợt điều trị là 4 - 6 viên. Ðau và sưng khớp thường giảm sau 12 giờ và thường hết hẳn sau khi dùng thuốc 48 - 72 giờ. Nếu uống lại thì đợt uống mới phải cách lần uống cũ 2 - 3 ngày nếu không thì các tổn thương do colchicin gây ra chưa kịp khôi phục và thuốc có thể bị tích tụ.
Ðề phòng xuất hiện cơn gút cấp trong giai đoạn đầu trị liệu với allopurinol hay các thuốc tăng đào thải acid uric: ½ viên, 2 - 3 lần mỗi ngày.
Dự phòng cơn gút cấp tính/ viêm sụn khớp cấp có calci hóa: Uống 1 viên/ ngày, giảm liều xuống ½ viên/ ngày nếu bị tiêu chảy. Đối với người cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc, khuyến cáo khởi đầu với liều 0,5 mg (½ viên) và điều chỉnh liều dựa vào đáp ứng trên lâm sàng. Điều trị bệnh sốt chu kỳ:
Người lớn
1 - 2 viên/ ngày.
Có thể tăng liều (mỗi lần 0,5 mg (½ viên)) lên tối đa 2 mg/ ngày dựa vào đáp ứng của bệnh nhân.
Trẻ em
Liều sử dụng được điều chỉnh dựa vào tuổi:
- Trẻ ≤ 5 tuổi: 0,5 mg/ ngày (½ viên).
- Trẻ từ 5 - 10 tuổi: 1 mg/ ngày (1 viên).
- Trẻ ≥ 10 tuổi: 1,5 mg/ ngày (1,5 viên).
Liều sử dụng sẽ được tăng dần từ 0,5 mg đến tối đa 2 mg/ ngày. Việc tăng liều nên đi kèm với theo dõi khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận nhẹ. Đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giảm liều và tăng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của colchicin. Chống chỉ định sử dụng colchicin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
Sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ liên quan đến colchicin. Chống chỉ định sử dụng colchicin cho bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi
Nên thận trọng khi sử dụng.
Cách dùng
Sử dụng đường uống. Uống nguyên viên với một ly nước
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với với colchicin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị rối loạn tạo máu.
- Phụ nữ mang thai.
- Phụ nữ cho con bú.
- Phụ nữ có khả năng mang thai, không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/ phút)
- Colchicin không nên sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thẩm phân máu bởi vì thuốc không thể loại bỏ bằng thẩm phân hoặc truyền thay máu.
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận đang sử dụng các chất ức chế P-glycoprotein hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh.
- Dùng kết hợp với một macrolid (trừ spyramycin).
- Dùng kết hợp với pristinamycin.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn theo tần suất và hệ cơ quan
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR <1/10
Rối loạn dạ dày - ruột: Đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Không rõ tần suất
Máu và hệ lympho: Ức chế tủy xương gây giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và giảm tiểu cầu
Thần kinh: Viêm thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh.
Rối loạn dạ dày - ruột: Xuất huyết dạ dày - ruột.
Gan mật: Tổn thương gan.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, phát ban.
Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ và chứng tiêu cơ vân.
Tiết niệu: Tổn thương thận.
Sinh sản: Sự mất kinh, chứng thống kinh, giảm hoặc không có tinh trùng.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Colchicin là chất nền cho cả CYP3A4 và protein vận chuyển P-gp. Với sự có mặt của các chất ức chế CYP3A4 hoặc P-gp làm cho nồng độ colchicin trong máu tăng lên. Độc tính, kể cả trường hợp tử vong, đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời colchicin với các chất ức chế CYP3A4 hay P-gp như macrolid (clarithromycin và erythromycin), ciclosporin, ketoconazol, itraconazoe, voriconazoe, chất ức chế protease HIV, thuốc chẹn kênh calci (verapamil và diltiazem) và disulfiram.
Colchicin được chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận hoặc gan đang dùng một chất ức chế P-gp (ví dụ ciclosporin, verapamil hoặc quinidin) hoặc một chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ như ritonavir, atazanavir, indinavir, clarithromycin, telithromycin, itraconazol hoặc ketaconazol).
Giảm liều hoặc ngừng điều trị với colchicin được khuyến cáo ở những bệnh nhân có chức năng thận hoặc gan bình thường đang sử dụng một chất ức chế P-gp hoặc chất ức chế CYP3A4 mạnh là cần thiết.
Nên giảm 4 lần liều colchicin khi phối hợp với thuốc ức chế P-gp và/ hoặc thuốc ức chế CYP3A4 mạnh. Giảm 2 lần liều colchicin được khuyến cáo khi dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 trung bình.
Tầm quan trọng của sự tương tác với các chất ức chế CYP3A4 mạnh và trung bình cũng như với các chất ức chế P-gp từ thực hiện trong các nghiên cứu in vivo được tóm tắt trong bảng dưới đây:

Do tính chất của các tác dụng không mong muốn, nên thận trọng với việc sử dụng thuốc cùng lúc có thể ảnh hưởng đến số lượng tế bào máu hoặc có ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng gan và/ hoặc thận.
Ngoài ra, các chất như cimetidin và tolbutamid làm giảm sự chuyển hóa của colchicin và do đó nồng độ colchicin trong huyết tương tăng lên.
Nước ép bưởi chùm có thể làm tăng nồng độ colchicin trong huyết tương. Do đó, không nên dùng nước ép bưởi chùm cùng với colchicin.
Sự giảm hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12) có thể hồi phục được do chức năng thay đổi của niêm mạc ruột.
Nguy cơ bệnh về cơ và hội chứng tiêu cơ vân tăng lên khi sử dụng kết hợp giữa colchicin với các statin, fibrat, ciclosporin hoặc digoxin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Colchicin có thể gây độc, do đó không nên dùng quá liều so với liều do bác sỹ chỉ định. Colchicin là thuốc có giới hạn trị liệu hẹp. Nên ngưng dùng thuốc nếu có các triệu chứng ngộ độc như buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy xảy ra.
Colchicin có thể gây ức chế tủy xương nghiêm trọng (giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu). Sự thay đổi số lượng tế bào máu có thể là dần dần hoặc rất đột ngột. Thiếu máu bất sản đặc biệt có tỷ lệ tử vong cao. Xét nghiệm máu định kỳ là rất cần thiết. Nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn tạo máu như sốt, viêm miệng, đau họng, xuất huyết kéo dài, các vết bầm tím hoặc rối loạn trên da, nên ngưng dùng colchicin và phải tiến hành các xét nghiệm về huyết học ngay lập tức.
Thận trọng trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
- Bệnh nhân tim mạch.
- Rối loạn dạ dày ruột.
- Người cao tuổi và người có sức khỏe kém.
- Bệnh nhân có số lượng tế bào máu bất thường.
Bệnh nhân suy gan hoặc thận nên được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn liên quan đến colchicin.
Sử dụng đồng thời colchicin với các chất ức chế P-gp và/ hoặc các chất ức chế CYP3A4 trung bình hoặc mạnh làm tăng phơi nhiễm colchicin, có thể dẫn đến độc tính, kể cả tử vong. Nếu cần điều trị với thuốc ức chế P-gp hoặc thuốc ức chế CYP3A4 trung bình hoặc mạnh ở bệnh nhân có chức năng gan thận bình thường, nên giảm liều colchicin hoặc ngừng dùng colchicin. Cảnh báo liên quan đến tá dược
Viên nén COLCHICINE có chứa lactose, bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Colchicin gây độc tính di truyền ở in vitro và in vivo, gây quái thai trong các nghiên cứu trên động vật. Do đó chống chỉ định sử dụng colchicin trong thai kỳ.
Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị với colchicin.
Phụ nữ cho con bú
Colchicin được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, chống chỉ định sử dụng colchicin ở phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Sử dụng colchicin ở động vật làm giảm đáng kể sự sinh sản
11. Ảnh hưởng của thuốc Colchicine lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu chi tiết về ảnh hưởng của colchicin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần phải tính đến khả năng gây buồn ngủ và chóng mặt.
12. Quá liều
Colchicin có giới hạn trị liệu hẹp và rất độc nếu sử dụng quá liều. Bệnh nhân có nguy cơ độc tính đặc biệt là những người bị suy thận hoặc suy gan, bệnh tiêu hóa hoặc tim mạch, và bệnh nhân cao tuổi. Sau khi dùng quá liều colchicin, tất cả bệnh nhân, ngay cả khi không có triệu chứng sớm, nên được đánh giá y tế ngay.
Triệu chứng
Các triệu chứng của quá liều có thể bị trì hoãn (trung bình khoảng 3 giờ sau khi dùng thuốc): Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, viêm dạ dày-ruột kèm xuất huyết, giảm thể tích dịch, rối loạn điện giải, tăng bạch cầu, hạ huyết áp trong các trường hợp nặng. Giai đoạn hai với các biến chứng đe dọa sự sống sẽ xảy ra sau 24 đến 72 giờ sau khi dùng thuốc: Rối loạn chức năng đa cơ quan, suy thận cấp, bấn loạn, hôn mê, đau thần kinh vận động và cảm giác ngoại biên, ức chế cơ tim, giảm toàn thể huyết cầu, loạn nhịp tim, suy hô hấp, hội chứng đông máu tiêu hủy. Tử vong thường là kết quả của chứng suy hô hấp và trụy tim mạch. Nếu bệnh nhân còn sống, phục hồi có thể đi kèm với sự tăng
Điều trị
Không có thuốc giải độc.
Loại bỏ độc tố bằng cách rửa dạ dày trong vòng một giờ sau ngộ độc cấp.
Xem xét sử dụng than hoạt tính đường uống ở người lớn đã sử dụng liều nhiều hơn 0,1 mg/ kg thể trọng trong vòng 1 giờ và ở trẻ em đã ăn bất kỳ số liều lượng nào trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc.
Thẩm phân máu không có hiệu quả (thể tích phân bố cao).
Theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và sinh học trong bệnh viện. Đ
iều trị triệu chứng và hỗ trợ: Kiểm soát hô hấp, duy trì huyết áp và tuần hoàn, điều chỉnh sự mất cân bằng dịch và điện giải.
Liều gây chết rất khác nhau (7 - 65 mg liều đơn) đối với người lớn nhưng nói chung khoảng 20 mg.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Colchicine ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Colchicine quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Colchicine ở đâu?
Hiện nay, Colchicine là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Colchicine trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”