Combigan làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) ở những bệnh nhân bị glaucoma góc mở mạn tính hoặc tăng nhãn áp đáp ứng không đầy đủ với các thuốc chẹn beta dùng tại chỗ.
1. Thuốc Combigan là thuốc gì?
Combigan có tác dụng điều trị làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) ở những bệnh nhân bị glaucoma góc mở mạn tính hoặc tăng nhãn áp đáp ứng không đầy đủ với các thuốc chẹn beta dùng tại chỗ.
Hai hoạt chất Brimonidine tartrate, Timolol maleat này làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn (IOP) bằng cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng kết hợp dẫn đến giảm áp suất nội nhãn hơn nữa so với khi dùng đơn thuần một trong hai thành phần nảy.
2. Thành phần thuốc Combigan
Thành phần công thức thuốc:
- Brimonidin tartrat: ………………………………… 2 mg
- Timolol: …………………….…….……………… 6,8 mg
(tương đương với 5mg timolol)
Tá dược: Benzalkonium clorid, natri phosphat monobasic monohydrat, natri phosphat dibasic heptahydrat, acid hydrocloric hoac natri hydroxid để điều chỉnh pH, nước tinh khiết,... vừa đủ.
3. Dạng bào chế
Thuốc Combigan được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ mắt vô khuẩn.
4. Chỉ định
Thuốc Combigan được chỉ định điều trị làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) ở những bệnh nhân bị glaucoma góc mở mạn tính hoặc tăng nhãn áp đáp ứng không đầy đủ với các thuốc chẹn beta dùng tại chỗ.
5. Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Sau khi nhỏ mỗi giọt thuốc Combigan nên ấn vào túi lệ ở góc mắt giữa (bít điểm lệ) trong 1 phút để làm giảm khả năng hấp thu toàn thân của thuốc nhỏ mắt.
- Để tránh nhiễm bản mất hoặc thuốc nhỏ mắt, không để đầu nhỏ giọt chạm vào bất kỳ bề mặt nào.
Liều dùng Liều khuyến cáo ở người lớn (Kể cả người cao tuổi)
- Nhỏ 1 giọt thuốc Combigan vào mắt bị bệnh 2 lần/ngày cách nhau khoảng 12 giờ.
- Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc khác nhau phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với các hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh đường hô hấp tái hoạt động bao gồm hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
- Nhịp tim chậm xoang, hội chứng suy nút xoang, bloc nút xoang nhĩ, bloc nhĩ thất độ 2
hoặc độ 3 không được kiểm soát bằng một máy tạo nhịp tim (pacemaker), suy tim rõ,
sốc do tim.
- Sử dụng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (trẻ em dưới 2 tuổi, độ an toàn và hiệu quả của Combigan ở trẻ em và thiếu niên chưa được xác định, vì vậy không khuyên dùng thuốc này cho trẻ em và thiếu niên.).
- Bệnh nhân đang điều trị thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO).
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc chống trầm cảm ảnh hướng đến sự dẫn truyền noradrenergic (ví dụ thuốc chống trầm cảm 3 vòng và mianserin).
7. Tác dụng phụ
Dựa trên các dữ liệu lâm sàng trong 12 tháng, các phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là xung huyết kết mạc (khoảng 15% bệnh nhân) và cảm giác nóng rất ở mắt (khoảng 11% bệnh nhân). Đa số những trường hợp này là nhẹ và tỷ lệ ngừng dùng thuốc chỉ là 3,4% đối với xung huyết kết mạc và 0,5% đối với cảm giác nóng rát ở mắt.
Các phản ứng phụ sau đây đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng với Combigan:
- Rất thường gặp (ADR > 1/10):
- Rối loạn mắt: xung huyết kết mạc, cảm giác nóng rát ở mắt.
- Thường gặp (1/10 > ADR ≥ 1/100):
- Rối loạn tâm thần: trầm cảm.
- Rối loạn hệ thần kinh: buồn ngủ, nhức đầu
- Rối loạn mạch: tăng huyết áp.
- Rối loạn tiêu hóa: khô miệng.
- Rối loạn toàn thân về tình trạng tại chỗ dùng: tình trạng suy nhược.
- Rối loạn da và mô dưới da: phù mí mắt, ngứa mí mắt, ban đỏ mí mắt.
- Rối loạn mắt: cảm giác xót mắt, ngứa mắt, viêm kết mạc dị ứng, tăng sinh nang bạch huyết kết mạc, rối loạn thị giác, viêm bờ mi, tràn nước mắt, xước giác mạc, viêm giác mạc đốm nông, ban đỏ mí mắt, khô mắt, xuất tiết mắt, đau mắt, kích ứng mắt, cảm giác có dị vật, phù mí mắt, ngứa mí mắt.
- Xét nghiệm: bất thường LFT.
- Ít gặp (1/100 > ADR ≥ 1/1000)
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, ngất.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: viêm mũi, khô mũi.
- Rối loạn tiêu hóa: sai vị giác, tiêu chảy, buồn nôn.
- Rối loạn tim: suy tim xung huyết, đánh trống ngực, nhịp tim chậm.
- Rối loạn mắt: thị lực giảm, phù kết mạc, viêm kết mạc nặng, viêm bờ mi dị ứng, viêm kết mạc, hiện tượng ruồi bay, mỏi mắt, sợ ánh sáng, phì đại gai thị, đau mí mắt, tái nhợt kết mạc, phù giác mạc, thâm nhiễm giác mạc, bong dịch kính.
- Rối loạn da và mô dưới da: viêm da tiếp xúc dị ứng.
- Rối loạn hệ miễn dịch: viêm da tiếp xúc dị ứng.
Các phản ứng phụ bổ sung (Các phản ứng phụ bổ sung đã được ghi nhận với một trong các thành phần và cũng có khả năng xảy ra với Combigan)
Brimonidin |
Timolol |
Rối loạn ở mắt: Viêm mống mắt-thể mi (viêm màng mạch nho trước), viêm mống mắt, co đồng tử |
giảm sự nhạy cảm của giác mạc, song thị, sa mi mắt, bong hắc mạc (sau phẫu thuật lọc), thay đổi khúc xạ (do ngừng dùng liệu pháp co đồng tử trong một số trường hợp), phù hoàng điểm dạng nang, viêm giác mạc, bệnh giả pemphigus |
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ |
mất ngủ, ác mộng, giảm ham muốn tình dục, thay đổi hành vi và rối loạn tâm thần bao gồm lo âu, lú lẫn, mất định hướng, ảo giác, mất trí nhớ, bồn chồn |
Rối loạn tim: đánh trống ngực/loạn nhịp (bao gồm nhịp tim chậm và nhịp tim nhanh) |
chẹn tim, ngừng tim, loạn nhịp, nhịp tim phù, phù phổi, đau thắt ngực xấu đi chậm, bloc nhĩ thất, suy tim, đau ngực |
Rối loạn mạch: hạ huyết áp, ngất |
hạ huyết áp, tai biến mạch máu não, đi khập khiễng, hiện tượng Raynaud, bàn tay và bàn chân lạnh. |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: triệu chứng đường hô hấp trên, khó thở |
co thắt phế quản (chủ yếu là ở những bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản từ trước), khó thở, ho, suy hô hấp, sung huyết mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên |
Rối loạn tiêu hóa: các triệu chứng tiêu hóa |
khó tiêu, đau bụng, chán ăn, nôn, loạn vị giác |
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, phản ứng da (bao gồm ban đỏ, phù mặt, ngứa, phát ban), giãn mạch |
phản ứng dị ứng toàn thân bao gồm phản vệ, phù mạch, phát ban toàn thân và khu trú, ngứa, nổi mề đay, lupus ban đỏ hệ thống. |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng: phản ứng dị ứng toàn thân. |
phù nề, đau ngực. |
Rối loạn hệ thần kinh: mất trí nhớ, tăng các dấu hiệu và triệu chứng nhược cơ nặng, dị cảm, thiếu máu cục bộ ở não, tai biến mạch máu não Rối loạn da và mô dưới da: rụng lông tóc, ban dạng vảy nến hoặc tăng nặng bệnh vảy nến, phát ban da. Rối loạn tai và mê đạo: ù tai Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: lupus ban đỏ hệ thống, đau cơ. Rối loạn thận và tiết niệu: giảm ham muốn tình dục, bệnh Peyronie, xơ hóa sau màng bụng, rối loạn chức năng tình dục. Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng (hay còn gọi là rối loạn nội tiết): hạ đường huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường) |
8. Cảnh báo và thận trọng
- Giống như các thuốc về mắt khác dùng tại chỗ, các hoạt chất (brimonidin tartrat và timolol)
trong Combigan có thể được hấp thu toàn thân. Chưa ghi nhận sự tăng hấp thu toàn thân của các hoạt chất riêng lẻ.
- Một vài bệnh nhân có phản ứng dạng dị ứng mắt (viêm kết mạc dị ứng và viêm bờ mi dị ứng) với Combigan trong các thử nghiệm lâm sàng. Viêm kết mạc dị ứng được ghi nhận ở 5,2% bệnh nhân. Khởi phát là điển hình từ 3-9 tháng dẫn đến tỷ lệ ngừng điều trị toàn bộ là 3,1%.
- Viêm bờ mi dị ứng ít được báo cáo (<1%). Nếu có phản ứng dị ứng, phải ngừng điều trị bằng Combigan.
- Do thành phần có hoạt tính beta-adrenergic là của timolol, có thể xảy ra các dạng phản ứng phụ tương tự về tim mạch và hô hấp như đã gặp khi dùng các thuốc chẹn beta đường toàn thân.
- Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân bị bệnh tim mạch nặng hoặc không ổn định và không được kiểm soát (ví dụ bệnh mạch vành, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal và suy tim) và hạ huyết áp.
- Cần kiểm tra đầy đủ tình trạng suy tim trước khi bắt đầu điều trị. Những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim nặng phải được kiểm tra các dấu hiệu của suy tim và nhịp mạch. Do tác dụng bất lợi đối với thời gian dẫn truyền, các thuốc chẹn beta chí nên được sử dụng với sự thận trọng cho bệnh nhân bị bloc tim độ 1. Các phản ứng về tìm và hô hấp, kế cả tử vong do co thắt phế quản ở những bệnh nhân bị hen và trường hợp hiếm là tử vong liên quan với suy tim đã được ghi nhận sau khi dùng timolol maleat.
- Các thuốc chẹn beta dùng cho mắt có thể làm giảm nhịp tim nhanh bù trừ và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng kết hợp với thuốc gây mê. Phải thông báo cho bác sĩ gây mê biết nếu bệnh nhân đang dùng Combigan.
- Nói chung, bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nhẹ hoặc trung bình không nên sử dụng sản phẩm chứa thuốc chẹn beta, bao gồm Combigan; tuy nhiên, nếu Combigan được cho là cần thiết ở những bệnh nhân này, cần thận trọng khi sử dụng.
- Các thuốc chẹn beta cũng có thể che lấp các dấu hiệu cường giáp và làm xấu đi cơn đau thắt ngực Prinzmetal, các rối loạn tuần hoàn ngoại vi và trung ương nặng và hạ huyết áp.
Các thuốc chẹn beta dùng cho mắt có thế gây khô mắt. Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị bệnh giác mạc.
- Nên thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc chẹn beta-adrenergic dùng toàn thân do khả năng có tác dụng cộng thêm đối với sự chẹn beta toàn thân. Cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng của những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng hai thuốc chẹn beta-adrenergic dùng tại chỗ.
- Phải thận trọng khi dùng Combigan ở những bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa và bệnh
u tế bào ưa crôm chưa được điều trị.
- Các thuốc chẹn beta-adregergic nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị hạ đường huyết tự phát hoặc bệnh nhân bị đái tháo đường (đặc biệt là những người bị đái tháo đường không ổn định), vì các thuốc chẹn beta có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết cấp. Các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết cấp có thể bị che giấu, đặc biệt là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và ra mồ hôi.
- Nên thận trọng khi dùng Combigan ở bệnh nhân bị viêm mạch tạo huyết khối nghẽn. Cần
thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng (tức là hiện tượng Raynaud).
- Trong khi đang dùng các thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử có phản ứng phản vệ nặng với nhiều chất gây dị ứng có thể phản ứng mạnh hơn khi tiếp xúc lặp lại với chất gây dị ứng như vậy. Những bệnh nhân này có thể không đáp ứng với liều adrenalin thường dùng để điều trị phản ứng phản vệ.
- Cũng như các thuốc chẹn beta dùng toàn thân, nếu việc ngừng điều trị là cần thiết ở những bệnh nhân bị bệnh tim do mạch vành, nên rút lui điều trị từ từ để tránh rối loạn nhịp, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử.
- Đã có báo cáo về bong hắc mạc sau thủ thuật lọc khi dùng liệu pháp chất ức chế dạng nước (ví dụ như timolol, acetazolamid).
- Chất bảo quản benzalkonium clorid trong Combigan có thế gây kích ứng mắt. Benzalkonium clorid đã được biết là được hấp thu và làm đổi màu kính sát tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính sát tròng mềm. Cần hướng dẫn bệnh nhân tránh để đầu lọ thuốc chạm vào mắt hoặc cấu trúc xung quanh để tránh tổn thương mắt và nhiễm bẩn thuốc nhỏ mắt.
- Combigan chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới I8 tuổi. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu 3
tháng, pha 3 ở trẻ em (từ 2-7 tuổi) bị glaucoma không được kiểm soát đầy đủ bằng thuốc chẹn beta, việc sử dụng dung dịch nhỏ mắt brimonidin tartrat 0.2% đã dẫn đến một tỷ lệ buồn ngủ cao và đữ dội ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên, đặc biệt là những trẻ cân nặng < 20kg.
- Phản ứng quá mẫn chậm ở mắt đã được báo cáo với dung dịch nhỏ mắt brimonidin tartrat 0.2%, một số trường hợp được báo cáo có liên quan với sự tăng áp lực nội nhãn.
- Combigan chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận; cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân này.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện với Combigan.
10. Quá liều
Dữ liệu hiện có còn hạn chế về quá liều ở người với việc sử dụng Combigan. Nhịp tim
chậm đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ, nên duy trì đường thở thông thoáng.
Đã có báo cáo quá liều do vô ý với dung dịch nhỏ mắt Timolol dẫn đến tác dụng toàn thân tương tự như đã thấy với các thuốc chẹn beta-adrenergic dùng toàn thân như chóng mặt, nhức đầu, thở ngắn, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và ngừng tim.
11. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Trường hợp có thai:
- Chưa có các nghiên cứu đầy du và được kiểm soát tốt với Combigan ở phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu sinh sản trên động vật không phải luôn luôn dự đoán đáp ứng trên người, chỉ nên sử dụng Combigan trong khi mang thai nếu lợi ích có thể có đối với người mẹ cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai.
Trường hợp cho con bú:
- Timolol được bài tiết vào sữa người. Chưa rõ có phải brimonidin được bài tiết vào sữa người hay không nhưng nó được bài tiết vào sữa của chuột đang cho con bú. Vì khả năng có các phản ứng bất lợi nghiêm trọng do timolol hoặc brimonidin tartrat ở trẻ bú mẹ, cần quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Không nên dùng Combigan ở phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cũng như với các thuốc tương tự khác, Combigan có thế gây ra mệt mỏi và/hoặc buồn ngủ ở một số bệnh nhân. Combigan có thể gây nhìn mờ thoáng qua, rỗi loạn thị giác, mệt mỏi và/hoặc buồn ngủ là những tình trạng có thể gây suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Những bệnh nhân tham gia vào các hoạt động như lái xe và vận hành máy móc nên được cảnh báo về khả năng giảm sự tỉnh táo tinh thần. Bệnh nhân nên chờ cho đến khi hết các triệu chứng này trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
13. Bảo quản
- Bảo quản thuốc Combigan ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Không dùng thuốc Combigan quá hạn ghi trên bao bì.
- Để xa tầm tay trẻ.
14. Mua thuốc Combigan ở đâu?
Hiện nay, thuốc Combigan là thuốc bán theo đơn.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Combigan trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 230.000- 250.000/hộp 1 lọ 5ml tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”