Condova điều trị U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc ung thư biểu mô buồng trứng không mổ được.
1. Thuốc Condova là thuốc gì?
Hydroxycarbamide là dẫn chất của urê đầu tiên được sử dụng trên lâm sàng làm thuốc chữa ung thư. Hydroxycarbamide ức chế tổng hợp ADN nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein. Cơ chế chủ yếu là Hydroxycarbamide ức chế sự kết hợp của thymidin vào ADN. Ngoài ra thuốc còn trực tiếp gây hư hại ADN.
Thuốc Condova được chỉ định điều trị U hắc tố, ung thư bạch cầu tuỷ bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc ung thư biểu mô buồng trứng không mổ được. Hydroxycarbamide được kết hợp với xạ trị để điều trị ung thư tế bào có vảy (biểu mô) ở đầu và cổ, ngoại trừ ở môi.
2. Thành phần thuốc Condova
Thành phần mỗi viên nang cứng chứa:
Hydroxyurea (Hydroxycarbamide) ………. 500mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
(Kollidon K90, Natri croscarmellose, Cellulose vi tinh thể (PH102), Colloidal silicon dioxide, Magnesium stearate, Ethanol 96%, Nước tinh khiết).
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng
4. Chỉ định
Thuốc Condova được chỉ định điều trị U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc ung thư biểu mô buồng trứng không mổ được.
Hydroxycarbamide được kết hợp với xạ trị để điều trị ung thư tế bào có vảy (biểu mô) ở đầu và cổ, ngoại trừ ở môi.
5. Liều dùng
Liều dùng được dựa trên thể trọng của bệnh nhân.
Khối u đặc:
- Trị liệu gián đoạn: mỗi 3 ngày uống một liều 80mg/kg
- Trị liệu liên tục: mỗi ngày uống một liều 20-30mg/kg
- Trị liệu kết hợp: mỗi 3 ngày uống 80mg/kg
Nên dùng Hydroxycarbamide tối thiểu 7 ngày trước khi khởi đầu xạ trị và tiếp tục dùng sau đó trong thời gian không hạn định, miễn là người bệnh được theo dõi đầy đủ và không có những phản ứng bất thường hay trầm trọng xảy ra. Thường không cần phải điều chỉnh liều xạ trị khi dùng Hydroxycarbamide đồng thời.
Ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính
Cho đến khi chế độ trị liệu gián đoạn được đánh giá, khuyến nghị áp dụng phương pháp trị liệu liên tục: uống mỗi ngày một lần 20-30mg/kg
Đối với bệnh nhân suy thận
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, nên cần điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân suy thận. - Độ thanh thải Creatinin > 60, dùng liều bình thường 20-30kg thể trọng/ngày.
- Độ thanh thải Creatinin <60, giảm liều còn 7,5 - 10mg/kg thể trọng/ ngày.
- Những bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc suy thận giai đoạn cuối: uống 15mg/kg thể trọng/ ngày, cách nhau 1 tuần (7 ngày), liều đầu tiên uống sau khi chạy thận 4 giờ, liều thứ 2 uống trước khi chạy thận nhân tạo.
Đối với bệnh nhân suy gan
Không có dữ liệu hỗ trợ hướng dẫn cụ thể để điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy gan. Cần theo dõi chặt chẽ các thông số huyết học ở những bệnh nhân này.
CHÚ Ý: Nếu quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần thời gian của liều kế tiếp, thì bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc thông thường. Không uống gấp đôi để bù vào liều đã quên.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân bị suy tủy xương rõ rệt, (bạch cầu giảm dưới 2500 tế bào/mm3, hoặc tiểu cầu giảm dưới 100.000 mm3).
- Bệnh nhân bị thiếu máu nặng.
7. Tác dụng phụ
Hệ tâm thần kinh: Có thể có đau đầu, chóng mặt, mất phương hướng, ảo giác và co giật, nhưng hiếm khi xảy ra.
Tiêu hóa: Có thể xảy ra viêm dạ dày, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy và táo bón
Huyết học: Lúc đầu có thể xảy ra suy tủy (giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu). Trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị với Hydroxycarbamide, thường gặp các hiện tượng sự tạo thành nguyên hồng cầu khổng lồ; tuy nhiên, hiện tượng này cũng thường tự giới hạn.
Hệ niệu sinh dục: Sự khó bài niệu rất hiếm xảy ra, đôi khi Hydroxycarbamide có thể gây suy ống thận tạm thời, gây tăng acid uric, BUN và nồng độ creatinin trong huyết thanh.
Hệ thần kinh trung ương: Ở liều cao có thể gây ra tình trạng ngủ lim, đỏ bừng, ớn lạnh, khó ở.
Trên da: Đôi khi có nổi ban sần, ban đỏ ở mặt.
Gan: Có các báo cáo về sự tăng các enzyme ở gan, và sự ứ đọng sulfobromophthalein (BSP) bất thường.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
- Sử dụng đồng thời với các chất gây ức chế tủy xương có thể gây suy tủy.
- Sử dụng đồng thời với clozapine có thể gây độc tính trên tủy xương.
- Sử dụng đồng thời với probenecid có thể làm giảm tác dụng của probenecid và cần phải tăng liều dùng để điều trị bệnh gout.
- Sử dụng đồng thời với các loại vacxin (virut còn sống hoặc đã chết) có thể làm tăng tính nguy hiểm của vacxin).
9. Thận trọng khi sử dụng
- Nên theo dõi nồng độ acid uric trong quá trình điều trị.
- Bệnh nhân có biểu hiện suy tủy xương.
- Nên dùng Hydrocarbamide cẩn thận ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng xạ trị, hóa trị ung thư độc tính tế bào.
- Bệnh nhân đã từng được điều trị xạ trị, cơ thể bị tăng nổi ban đỏ sau xạ trị.
- Nên dùng Hydroxycarbamide cần thận ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
- Bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của Hydroxycarbamide, có thể cần phải giảm liều. Cần phải theo dõi chặt chẽ khi điều trị bằng Hydroxycarbamide. Nên xác định tình trạng tổng thể của máu, kế cả xét nghiệm tủy xương, cũng như chức năng gan và thận trước và trong khi điều trị.
- Nên xác định mức độ hemoglobin, lượng bạch cầu tổng cộng, lượng tiểu cầu ít nhất một lần/tuần trong suốt thời gian điều trị bằng Hydroxycarbamide. Nếu lượng bạch cầu giảm xuống thấp hơn 2500/mm3, hoặc lượng tiểu cầu giảm xuống thấp hơn 100.000/mm3, nên ngừng trị liệu cho đến khi các giá trị trở lại mức bình thường.
- Cảm giác đau hay khó chịu do viêm màng nhầy ở vị trí chiếu tia được kiểm soát bằng cách dùng thuốc gây tê tại chỗ hoặc uống thuốc giảm đau. Nếu phản ứng nặng, có thể cần phải kết hợp ngưng xạ trị tạm thời.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Những thuốc có tác động trên sự tổng hợp ADN như là Hydroxycarbamide có thể là tác nhân gây đột biến mạnh. Thầy thuốc nên cân nhắc thận trọng trước khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân nam hoặc nữ dự tính có con.
Hydroxycarbamide được biết là tác nhân gây quái thai ở động vật. Vì thế không nên dùng Hydroxycarbamide cho những phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai trừ trường hợp thầy thuốc đã cân nhắc ích lợi của việc dùng thuốc hơn hẳn những nguy hiểm có thể có.
Không sử dụng cho phụ nữ đãng!nuôi con bú, vì thuốc đi qua sữa mẹ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Condova lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không sử dụng, vì có thể gây ngủ lịm.
12. Quá liều
Độc cấp tính niêm mạc đã được báo cáo ở vài bệnh nhân sử dụng Hydroxycarbamide liều lượng gấp vài lần liều điều trị.
Triệu chứng: Đau nhức, tím ban đỏ, phù nề trên lòng bàn tay và lòng bàn chân, tăng sắc tố da, viêm miệng.
Điều trị: Dừng thuốc ngay, sử dụng thuốc gây nôn, thẩm phân máu, màng bụng.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Condova ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Condova quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Condova ở đâu?
Hiện nay, Condova là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Condova trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”