Davicum điều trị các dạng khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não.
1. Thuốc Davicum là thuốc gì?
Thuốc Davicum thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần được chỉ định điều trị các dạng khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não, giảm các triệu chứng tâm thần kinh của chứng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch hoặc các trường hợp giảm thính lực kieur tiếp nhận, ù tai, bệnh Méniére.
2. Thành phần thuốc Davicum
Thành phần: 2ml dung dịch tiêm chứa
Vinpocetine ………………. 10mg
Tá dược: Glycine, Betaine hydrochloride, Disodium edetate, Propylene glycol, Nước cất pha tiêm.
3. Dạng bào chế
Dung dịch tiêm
4. Chỉ định
Thần kinh: Trường hợp cấp và mạn tính của bệnh suy giảm tuần hoàn máu não (thiếu máu cục bộ tạm thời, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, tình trạng đột quỵ trước và sau khi bị chấn thương não, chứng mất trí do đa nhồi máu, vữa xơ động mạch não, sau chấn thương và tăng huyết áp ở bệnh nhân mắc bệnh não, suy yếu ở nền cột sống, bệnh thần kinh và những triệu chứng tâm thần của đột quỵ).
Trong khoa mốt: Tình trạng mắt có màng chủ yếu là do màng trạch và do co thắt võng mạc (bao gồm thoái hóa điểm vàng, nghẽn ở động mạch và tĩnh mạch, tắc mạch hoặc tăng nhãn áp thứ phát)
Trong khoa tai: Giảm sự nghe (do thuốc, những nguyên nhân khác), điếc ở tuổi già, bệnh Ménière, viêm dây thần kinh ốc tai tiền đình. chóng mặt, nghe thấy tiếng nói trong tai tự phát.
5. Liều dùng
Đường dùng: Truyền tĩnh mạch chậm, tốc độ không quá 80 giọt/phút.
Không được tiêm dưới da, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch nhanh.
Liều dùng: Liều ban đầu hàng ngày với người lớn là 20mg vinpocetine (2 ống) trong 500 -1000ml dung dịch tiêm truyền. Nếu cần thiết và đáp ứngtốt, lặp lại (2-3 lần/ngày) tốc độ truyền chậm, tăng liều từ từ trong 3-4 ngày cho đến liều tối đa 1mg/kg/ngày. Khoảng cách giữa các đợt điều trị là 10-14 ngày liều trung bình hằng ngày 50mg/70kg cân nặng (5 ống trong 500ml dung dịch truyền). Trên bệnh nhân bị bệnh gan và thận, có thể dùng liều tương tự. Sau đợt điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường tiếp tục dùng vinpocetine viên. Theo quy định chuẩn bị dung dịch truyền, 0.9% dung dich NaCl hoac glucose chia trong dung dịch (Salzol, Ringer, Rindex, Rheomacrodex) có thể dùng. Dung dịch Vinpocetine được dùng trong vòng 3 giờ sau khi phẫu thuật.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Bệnh nhân bị đột quỵ do xuất huyết ở mức độ cấp tính hoặc mới hồi phục
- Bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim nặng, chứng loạn nhịp tim, áp lực nội nhãn và nội sọ cao
- Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em
7. Tác dụng phụ
Trên hệ thần kinh và các giác quan: Rối loạn giấc ngủ (chứng mất ngủ), chóng mặt. đau đầu, mệt mỏi, cảm giác sốt, nhiều mồ hôi (những triệu chứng này có thể là dấu hiệu ẩn chứa của bệnh)
Trên tim (0.9%): Đoạn ST bị hạ xuống và kéo dài khoảng cách QT, tim đập nhanh, ngoại tâm thu
Trên hệ thống mạch (2.5%): Thay đổi áp suất động mạch (thông thường xảy ra chứng giảm huyết áp động mạch, chứng tăng huyết áp động mạch cũng hiếm khi xảy ra), đỏ bừng da, viêm tĩnh mạch, mất bạch cầu hạt
Trên bộ máy tiêu hóa (0.6%): Khô miệng, buồn nôn, ợ nóng.
Trên da: Nhiều mồ hôi
Trên hệ thống miễn dịch: Phản ứng mẫn cảm với da có thể xảy ra.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Khi sử dụng vinpocetine cùng các thuốc chẹn Beta (chloranolol, pindolol), clopamide. glibenclamid, digoxin, acenocoumarol hoặc hydrochlorothiazide: Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng chưa phát hiện sự hiệp đồng tác dụng hoặc phản ứng giữa các thuốc.
Dùng vinpocetine cùng Alpha-methyldopa có thể gây hạ huyết áp ở một vài mức độ. Vì vậy, trong quá trình điều trị cần thường xuyên theo dõi huyết áp động mạch. Mặc dù vậy. chưa có nghiên cứu lâm sàng xác nhận tương tác xảy ra, tuy nhiên nên thận trọng khi sử dụng vinpocetine cùng các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, thuốc chống loạn nhịp tim, chống co giật, tác nhân tiêu fibrin
9. Thận trọng khi sử dụng
- Trong trường hợp áp lực nội sọ cao, sử dụng thuốc chống loạn nhịp, nhịp tim bất thường hoặc kéo dài khoảng QT, cần thận cân nhắc tỷ lệ lợi ích / rủi ro trước khi sử dụng Vinpocetine.
- Hội chứng kéo dài khoảng QT và sử dụng các tác nhân kích thích kéo dài khoảng QT, định kỳ để theo dõi điện tâm đồ.
- Tránh sử dụng thuốc trong trường hợp không dung nạp fructose, thiếu fructose 1,6-diphosphate
- Không dùng thuốc này khi huyết áp không ổn định và mạch không rõ. Cần thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân dùng thuốc giảm huyết áp, cũng như bệnh nhân đáp ứng ít với thuốc từ alkaloid của cây dừa cạn (Vinca minor) và bệnh nhân có tổn thương gan.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Ngưng cho con bú trong quá trình điều trị
11. Ảnh hưởng của thuốc Davicum lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
12. Quá liều
Triệu chứng quá liều: Hạ huyết áp, lờ do, buồn nôn, nôn có thể xảy ra.
Điều trị: Dừng thuốc và điều trị triệu chứng.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Davicum ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Davicum quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Davicum ở đâu?
Hiện nay, Davicum là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Davicum trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”