DH-Metglu XR 1000 chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường typ II ở người lớn.
1. Thuốc DH-Metglu XR 1000 là thuốc gì?
Thành phần Metformin hydroclorid trong thuốc DH-Metglu XR 1000 là một biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết. Không giống sulfonylure, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở bệnh nhân đái tháo đường typ II.
2. Thành phần thuốc DH-Metglu XR 1000
Thành phần trong mỗi viên nén DH-Metglu XR 1000 có chứa:
Metformin hydroclorid …………………………… 1000 mg
Tá dược: HPMC 15000, kollidon K30, tinh bột mì, magnesi stearat.
3. Dạng bào chế
Thuốc DH-Metglu XR 1000 được bào chế dưới dạng viên nén hình oval, màu trắng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.
4. Chỉ định
Thuốc DH-Metglu XR 1000 được chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường typ II ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không hiệu quả trong kiểm soát đường huyết. DH-Metglu XR 1000 có thể được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp đồng thời với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.
5. Cách dùng & Liều lượng
Cách dùng:
Uống nguyên viên thuốc với nước, không nhai hoặc bẻ đôi, làm vỡ viên thuốc.
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra cùng với một ít thức ăn. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Liều dùng:
*Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác
- DH-Metglu XR 1000
DH-Metglu XR 1000 nên uống ngày một lần vào bữa tối với liều khuyến cáo tối đa 2 viên/ngày (2.000 mg/ngày).
DH-Metglu XR 1000 được dùng để điều trị duy trì cho những bệnh nhân đang được điều trị với metformin hydroclorid 1.000 mg hoặc 2.000 mg.
- Khi chuyển từ một thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác, nên bắt đầu với DH-Metglu XR 500 với liều được trình bày ở trên trước khi chuyển sang dùng DH-Metglu XR 1000.
- Ở những bệnh nhân đã được điều trị với viên metformin, khi chuyển qua DH-Metglu XR, liều khởi đầu và liều dùng hàng ngày của DH-Metglu XR nên tương đương với liều hàng ngày khi dùng viên phóng thích tức thời.
- Ở những bệnh nhân được điều trị với metformin hydroclorid với liều > 2.000 mg/ngày, không khuyến cáo chuyển sang dùng DH-Metglu XR.
*Kết hợp với insulin
Metformin hydroclorid và insulin có thể được dùng trong trị liệu phối hợp nhằm đạt được việc kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của DH-Metglu XR là 500 mg/lần/ngày vào bữa ăn tối, trong khi liều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo lường đường huyết. Sau khi điều chỉnh liều, nên cân nhắc chuyển sang dùng viên phóng thích kéo dài với hàm lượng metformin hydroclorid cao hơn (750 mg hoặc 1.000 mg).
Đối với bệnh nhân đã được điều trị phối hợp metformin và insulin, liều lượng DH-Metglu XR 1000 nên tương đương với liều dùng hàng ngày của metformin hydroclorid, với liều tối đa là 2.000 mg uống vào bữa tối, trong khi liều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo lường đường huyết.
*Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
Người cao tuổi
Vì tiềm tàng khả năng giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng của metformin hydroclorid nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận. Cần thường xuyên đánh giá chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận
Metformin hydroclorid có thể được sử dụng cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, độ 3a [độ thanh thải creatinin (ClCr) từ 45-59 mL/phút hoặc tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) từ 45-59 mL/phút/1,73m2] chỉ khi không có các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic và với sự điều chỉnh liều như sau: Liều khởi đầu là 500 mg hoặc 750 mg metformin hydroclorid, 1 lần/ngày. Liều tối đa là 1000 mg/ngày. Chức năng thận nên được giám sát chặt chẽ (mỗi 3-6 tháng).
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với thuốc chứa metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
Chống chỉ định DH-Metglu XR 1000 trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2. Nếu ClCr < 45 mL/phút hoặc eGFR < 45 mL/phút/1,73m2, phải ngưng sử dụng DH-Metglu XR 1000 ngay lập tức.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73m2.
Ngưng sử dụng thuốc nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định, Cảnh báo và Thận trọng).
Trẻ em
Không có dữ liệu, không nên dùng DH-Metglu XR 1000 cho trẻ em.
Ngưng sử dụng thuốc khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60 mL/phút/1,73m2, bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngưng thuốc trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại thuốc nếu chức năng thận ổn định (xem mục Cảnh báo và Thận trọng).
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn hoặc có tiền sử quá mẫn với metformin hydroclorid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
- Tiền hôn mê đái tháo đường.
- Suy thận nặng hoặc rối loạn chức năng thận (eGFR < 30 mL/phút/1,73m2) (xem Cảnh báo và Thận trọng).
- Các bệnh lý cấp tính có nguy cơ làm thay đổi chức năng thận như mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc.
- Bệnh cấp tính hoặc tình trạng xấu đi của bệnh mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như suy tim mất bù, suy hô hấp, mới bị nhồi máu cơ tim, sốc.
- Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
7. Tác dụng phụ
Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan với liều, và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất thời.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000). Trong mỗi nhóm, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự giảm dần về mức độ nghiêm trọng.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan lactic, giảm hấp thu vitamin B12 và giảm nồng độ trong huyết tương khi điều trị metformin lâu dài, cân nhắc nguyên nhân trên nếu bệnh nhân thiếu máu hồng cầu khổng lồ (rất hiếm gặp).
Rối loạn hệ thống thần kinh: Rối loạn vị giác (thường gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn (rất thường gặp). Những tác dụng không mong muốn này thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị và tự khỏi trong hầu hết các trường hợp. Tăng liều từ từ cũng là một cách có thể cải thiện khả năng dung nạp của đường tiêu hóa.
Rối loạn gan mật: Đã có báo cáo ca riêng biệt cho thấy các kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường hoặc viêm gan nhưng trở lại bình thường sau khi ngưng dùng metformin (rất hiếm gặp).
Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, ngứa, nổi mày đay (rất hiếm gặp).
8. Tương tác thuốc
Kết hợp chống chỉ định
Các chất cản quang có chứa iod sử dụng đường tĩnh mạch có thể gây suy thận, dẫn đến việc tích lũy metformin và tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic. Ngưng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục Cảnh báo và Thận trọng).
Kết hợp không được khuyến cáo
Rượu: Nhiễm độc rượu cấp tính làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic, đặc biệt trong các trường hợp nhịn ăn hay suy dinh dưỡng, suy gan. Tránh sử dụng cồn và các chế phẩm có chứa cồn.
Kết hợp cần thận trọng
Các thuốc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (glucocorticoid dùng toàn thân và tại chỗ) và các chất kích thích thần kinh giao cảm. Nên theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong quá trình sử dụng phối hợp và lúc ngừng thuốc phối hợp.
Một số thuốc có thể gây ảnh hưởng xấu tới chức năng thận, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic như NSAID (bao gồm cả các thuốc ức chế chọn lọc COXII), thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu, đặc biệt là lợi tiểu quai. Khi bắt đầu và trong quá trình sử dụng đồng thời các thuốc này với metformin cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Thuốc vận chuyển cation hữu cơ (OCT): Metformin là chất nền của cả OCT1 và OCT2. Kết hợp metformin và chất ức chế OCT1 (như verapamil) có thể làm giảm hiệu quả của metformin; với chất cảm ứng OCT1 (như rifampicin) có thể tăng hấp thu ở đường tiêu hóa và làm tăng hiệu quả của metformin; với chất ức chế OCT2 (như cimetidin, dolutegravir, ranolazin, trimethoprim, vandetanib, isavuconazole) có thể làm giảm thanh thải thận và do đó làm tăng nồng độ của metformin trong huyết tương; với chất ức chế cả OCT1 và OCT2 (như crizotinib, olapatib) có thể làm thay đổi hiệu quả và thanh thải thận của metformin. Do đó cần thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này và metformin, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận, do có thể làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin khi các thuốc ức chế/cảm ứng OCT làm thay đổi hiệu quả của metformin.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng
Nhiễm toan acid lactic
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bởi nồng độ lactat trong máu > 5 mmol/lít, tăng khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỉ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5 μg/mL. Metformin làm giảm tái hấp thu lactat ở gan, làm tăng nồng độ lactat trong máu, điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic đặc biệt ở bệnh nhân đang có nguy cơ.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (xem mục Liều lượng và Cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và Thận trọng, Tương tác, Tương kỵ).
Nếu nghi ngờ bị nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, nên ngưng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin đã được chẩn đoán nhiễm toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều trị tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Bác sĩ nên hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về nguy cơ và các triệu chứng của nhiễm toan acid lactic, và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngưng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ. Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
Suy thận
Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng theo mức độ nghiêm trọng của suy thận vì metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm (xem mục Liều lượng và Cách dùng):
· Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính độ thanh thải creatinin (ClCr) hoặc mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
· Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định).
· Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73m2.
· Thu thập dữ liệu về ClCr hoặc eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
· Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ-lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
· Thận trọng đặc biệt trong những trường hợp chức năng thận có thể bị suy giảm như trong các trường hợp mất nước (tiêu chảy nặng, nôn mửa), hoặc khi bắt đầu điều trị tăng huyết áp, sử dụng thuốc lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Các trường hợp này cũng cần được khuyến cáo kiểm tra chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị với metformin.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin: bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy metformin (xem mục Tương tác, Tương kỵ). Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên
Nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân vì bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang
Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra sự tích lũy metformin và dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Ngưng sử dụng trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60mL/phút/1,73m2, bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác
Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngưng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào. Nên ngưng sử dụng metformin 48 giờ trước mọi can thiệp ngoại khoa cần gây mê toàn thân, gây mê ngoài màng cứng hoặc tủy sống. Có thể sử dụng lại metformin 48 giờ sau phẫu thuật hoặc sau khi bắt đầu sự nuôi dưỡng qua đường miệng và chỉ khi chức năng thận đã trở lại bình thường.
Tình trạng giảm oxy hít vào
Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu hoặc giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng sử dụng metformin.
Uống rượu
Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
Suy gan
Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chuẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Chức năng tim
Bệnh nhân suy tim có nhiều nguy cơ bị thiếu oxy ở mô và suy thận. Ở những bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định, có thể sử dụng metformin với điều kiện giám sát thường xuyên chức năng tim và thận. Đối với bệnh nhân suy tim cấp tính và không ổn định, chống chỉ định sử dụng metformin.
Những lưu ý khác
- Tất cả bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng với sự phân chia một cách có điều độ lượng tinh bột ăn vào trong ngày. Những bệnh nhân thừa cân nên tiếp tục chế độ ăn hạn chế năng lượng.
- Các xét nghiệm thông thường để theo dõi bệnh đái tháo đường nên được thực hiện thường xuyên.
- Dùng metformin đơn trị liệu không gây hạ đường huyết, nhưng nên thận trọng khi phối hợp với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác (như sulfonylure hoặc meglitinid).
- Chế phẩm DH-Metglu XR chứa tinh bột mì có thể sử dụng cho người mắc bệnh celiac. Những bệnh nhân dị ứng với tinh bột mì không nên sử dụng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Đái tháo đường mất kiểm soát trong thời kỳ mang thai (đái tháo đường thai kỳ hay đái tháo đường mạn tính) có liên quan tới việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và tỉ lệ tử vong chu sinh.
Các dữ liệu hạn chế trong việc sử dụng metformin ở phụ nữ mang thai cho thấy không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Các nghiên cứu trên động vật không nhận thấy các tác dụng có hại đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi thai hoặc thai nhi, quá trình sinh đẻ hay sự phát triển của trẻ sơ sinh.
Bệnh nhân có kế hoạch mang thai hoặc trong thời kỳ mang thai được khuyến cáo không nên điều trị đái tháo đường bằng metformin, sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần chỉ số bình thường càng tốt, nhằm giảm nguy cơ dị tật thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Metformin được bài tiết vào sữa mẹ. Không có tác dụng bất lợi nào được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Tuy nhiên, vì dữ liệu nghiên cứu hạn chế, việc cho con bú không được khuyến cáo trong quá trình điều trị metformin. Việc quyết định nên ngưng cho con bú hay ngừng sử dụng metformin nên được cân nhắc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết, do đó không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi metformin được sử dụng kết hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác (sulfonylure, insulin, repaglinin).
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc DH-Metglu XR 1000 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc DH-Metglu XR 1000 quá hạn ghi trên bao bì.
13. Mua thuốc DH-Metglu XR 1000 ở đâu?
Hiện nay, thuốc DH-Metglu XR 1000 là thuốc bán theo đơn, bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc DH-Metglu XR 1000 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”