1. Thuốc Lovenox 40mg/0.4ml là thuốc gì?
Thuốc Lovenox 40mg/0.4ml được sản xuất bởi Sanofi (Pháp), với hoạt chất chính là Enoxaparin natri 4.000 anti-Xa IU tức 40mg trong một bơm tiêm đóng sẵn. Thuốc chỉ định điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong một số trường hợp, đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể trong khi thẩm phân máu.
2. Thành phần thuốc Lovenox 40mg/0.4ml
Hoạt chất: Enoxaparin natri 4.000 anti-Xa IU tức 40mg trong một bơm tiêm đóng sẵn.
Tá dược: Nước cất pha tiêm …………….. vừa đủ 0,4ml.
3. Dạng bào chế
Dung dịch tiêm.
4. Chỉ định
Đây là một heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH: Low-Molecular-Weight Heparin).
Thuốc này được chỉ định để:
- Điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật có nguy cơ trung bình hoặc cao.
- Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân liệt giường do một bệnh nội khoa cấp tính:
-
Suy tim (NYHA độ III hoặc IV).
-
Suy hô hấp cấp tính.
-
Đợt nhiễm khuẩn cấp hoặc rối loạn thấp khớp cấp kết hợp với ít nhất một yếu tố nguy cơ khác của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
- Đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể trong khi thẩm phân máu (thường là một buổi lọc máu < 4 giờ).
5. Liều dùng
Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định và tình trạng bệnh nhân.
Phẫu thuật có nguy cơ trung bình sinh huyết khối:
Trong phẫu thuật có nguy cơ trung bình sinh huyết khối và trên bệnh nhân không có nguy cơ cao bị thuyên tắc huyết khối, có thể đề phòng hữu hiệu bằng cách tiêm một liều 2.000 anti-Xa IU (0,2 ml) mỗi ngày. Phác đồ liều lượng được nghiên cứu là tiêm liều thứ nhất khoảng 2 giờ trước khi mổ.
Phẫu thuật có nguy cơ cao sinh huyết khối:
- Phẫu thuật khớp háng và khớp gối: Liều dùng là 4.000 anti-Xa IU (0,4 ml) tiêm mỗi ngày một lần. Phác đồ liều lượng được nghiên cứu là tiêm mũi thứ nhất 4.000 anti-Xa IU (trọn liều) 12 giờ trước khi mổ, hoặc tiêm mũi thứ nhất 2.000 anti-Xa IU (nửa liều) trước khi mổ 2 giờ.
- Các trường hợp khác: Khi nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch liên quan với loại phẫu thuật (đặc biệt là phẫu thuật ung thư ) và/hoặc liên quan với bệnh nhân (đặc biệt là tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch) tỏ ra gia tăng, có thể xem xét sử dụng một liều dự phòng giống như liều được dùng trong phẫu thuật có nguy cơ cao (như phẫu thuật khớp háng và khớp gối).
* Thời gian điều trị
Điều trị với enoxaparin, kết hợp với các phương pháp băng ép thông dụng bằng băng thun ở chi dưới, phải được duy trì cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn chủ động đi lại được.
- Trong phẫu thuật tổng quát, thời gian điều trị enoxaparin phải dưới 10 ngày, trừ khi có một nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đặc biệt liên quan đến bệnh nhân.
- Lợi ích trị liệu của việc điều trị dự phòng bằng cách tiêm enoxaparin 4.000 anti-Xa IU mỗi ngày trong 4 đến 5 tuần sau phẫu thuật khớp háng đã được chứng minh.
- Nếu bệnh nhân vẫn còn nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau thời gian điều trị được khuyến nghị, phải xem xét tiếp tục điều trị dự phòng, đặc biệt là dùng thuốc kháng đông dạng uống. Tuy vậy, lợi ích lâm sàng của việc điều trị dài hạn với heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc thuốc kháng đông dạng uống chưa được đánh giá.
Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trong bệnh nội khoa cấp tính (chỉ định này được dành riêng cho Lovenox 4.000 anti-Xa IU/0,4 ml)
* Liều lượng:
Liều dùng là 40mg hoặc 4.000 anti-Xa IU/0,4 ml tiêm dưới da mỗi ngày một lần.
* Thời gian điều trị:
Điều trị trong thời gian từ 6 đến 14 ngày được chứng minh là có lợi. Cho đến nay, chưa có số liệu về hiệu quả và độ an toàn của điều trị dự phòng dài hơn 14 ngày.
Nếu nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vẫn dai dẳng, nên xem xét điều trị dự phòng kéo dài, đặc biệt là bằng thuốc kháng đông dạng uống.
Đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể / thẩm phân máu.
Tiêm vào mạch máu (vào ống dây của hệ thống thẩm phân nối với động mạch).
Trên bệnh nhân phải thẩm phân máu lặp lại nhiều buổi, có thể đề phòng đông máu trong hệ thống lọc máu ngoài thận bằng cách tiêm một liều ban đầu 100 anti-Xa lU/kg vào ống nối vào động mạch của hệ thống thẩm phân khi bắt đầu buổi lọc máu.
Liều này là liều nạp (bolus) duy nhất tiêm vào mạch máu, chỉ thích hợp cho một buổi lọc máu kéo dài 4 giờ hoặc ngắn hơn. Liều này có thể được điều chỉnh lại sau đó vì có sự biến thiên đáng kể trong mỗi cá thể và giữa các cá thể.
Liều tối đa được khuyến nghị là 100 anti-Xa lU/kg. Trên bệnh nhân thẩm phân máu có nguy cơ cao bị xuất huyết (đặc biệt là thẩm phân trước hoặc sau mổ) hoặc có hội chứng xuất huyết đang hoạt động, có thể thực hiện các buổi thẩm phân bằng cách dùng một liều 50 anti-Xa lU/kg (nếu có hai ống nối vào mạch máu) hoặc 75 anti-Xa lU/kg (nếu chỉ có một ống nối vào mạch máu).
CÁCH DÙNG:
TIÊM DƯỚI DA (trừ trường hợp dùng trong thẩm phân).
Không được tiêm bắp.
LƯU Ý ĐẶC BIỆT
Để tránh chảy máu, nhất thiết không được dùng quá liều lượng và thời gian điều trị mà bác sĩ đã kê toa (xem Thận trọng khi dùng).
Điều trị đòi hỏi phải xét nghiệm máu lặp lại nhiều lần để thường xuyên kiểm tra số lượng tiểu cầu (thường là mỗi tuần hai lần).
Trong khi điều trị heparin, giảm số lượng tiểu cầu một cách có ý nghĩa có thể xảy ra ở một số rất hiếm trường hợp. Điều này đòi hỏi phải ngưng điều trị heparin và tăng cường theo dõi vì có thể có các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là huyết khối nghịch thường.
Đề phòng huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân liệt giường vì bệnh nội khoa cấp tính (chỉ định này được dành riêng cho Lovenox 4.000 anti-Xa IU/0,4 ml).
Trên bệnh nhân nhiễm khuẩn cấp tính hoặc có bệnh thấp khớp cấp tính, chỉ nên dùng thuốc khi có một trong những yếu tố sau đây: bệnh nhân trên 75 tuổi, u bướu, tiền sử bệnh tĩnh mạch, béo phì, điều trị hormon, suy tim hoặc suy hô hấp mạn tính.
Thuốc này thường không được khuyên dùng cho trẻ em.
Thuốc này không được khuyên dùng để đề phòng các tai biến thuyên tắc huyết khối trên bệnh nhân có van tim nhân tạo, đặc biệt là phụ nữ có thai.
KHÔNG ĐƯỢC TIÊM BẮP. Phải tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ dẫn tiêm thuốc.
6. Chống chỉ định
Không nên dùng LOVENOX nếu có bất cứ tình huống nào sau đây:
Thuốc này bị CHỐNG CHỈ ĐỊNH |
Thuốc này KHÔNG ĐƯỢC KHUYÊN DÙNG |
- Nếu bệnh nhân dị ứng với chế phẩm, với heparin hoặc các dẫn chất của heparin, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác. - Nếu trước đây bệnh nhân đã bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng do heparin gây ra (tiểu cầu có vai trò quan trọng trong sự đông máu). - Nếu bệnh nhân có các rối loạn đông máu. - Nếu bệnh nhân đang bị chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu không kiểm soát được. |
- Nếu bệnh nhân bị suy thận nặng, - Trong thời gian 24 giờ đầu sau xuất huyết não. - Nếu bệnh nhân trên 65 tuổi, đang dùng kết hợp với aspirin (ở liều dùng để giảm đau và hạ sốt ), thuốc kháng viêm không steroid hoặc dextran. |
7. Tác dụng phụ
Như tất cả các thuốc khác, thuốc này có thể có những tác dụng gây khó chịu ở những mức độ khác nhau trên một số bệnh nhân.
- Xuất huyết bên trong hoặc bên ngoài ở những mức độ nghiêm trọng khác nhau. Phải thông báo ngay cho bác sĩ hoặc y tá. Xuất huyết có thể khởi phát do những tổn thương có khả năng chảy máu, do suy thận hoặc do đồng thời dùng chung với một số thuốc khác.
- Giảm số lượng tiểu cầu trong máu, có thể nghiêm trọng trong một số trường hợp và phải được báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị (xem Lưu ý đặc biệt). Vì vậy, phải thường xuyên theo dõi số lượng tiểu cầu.
- Sự phục hồi gia tăng tiểu cầu trở lại cũng đã được báo cáo.
- Các phản ứng nặng hiếm gặp trên da ở chỗ tiêm.
- Hay gặp hơn có thể xuất hiện chỗ bầm hoặc tụ máu (bướu nhỏ) dưới da tại chỗ tiêm và có thể gây đau ở những mức độ khác nhau. Những dấu hiệu này sẽ biến mất tự nhiên và không cần ngưng điều trị.
- Phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân.
- Nguy cơ loãng xương (xương bị mất chất khoáng dẫn đến giòn xương) khi điều trị kéo dài.
- Các tác dụng khác: tăng nồng độ một số men gan trong máu, tăng kali trong máu, tăng bạch cầu ái toan xảy ra lẻ tẻ hoặc cùng với các phản ứng ngoài da.
- Trong một số rất hiếm trường hợp, tổn thương thần kinh đã được báo cáo sau khi tiêm thuốc này trong một vài thủ thuật gây tê.
- Một số rất hiếm trường hợp viêm dị ứng ở các mạch máu nhỏ đã được báo cáo.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Vì có khả năng xảy ra xuất huyết, luôn luôn phải báo cho bác sĩ biết nếu bệnh nhân đang dùng một trong các thuốc sau đây:
- Aspirin.
- Thuốc kháng viêm không-steroid (NSAIDs).
- Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (abciximab, eftifibatid, iloprost, ticlopidin, tirofiban).
- Dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu).
- Thuốc kháng đông dạng uống (ức chế vitamin K).
Để tránh các tương tác có thể có giữa các thuốc, luôn luôn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về những thứ thuốc mà bệnh nhân đang dùng.
Bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị cho thích hợp.
9. Thận trọng khi sử dụng
Như tất cả các thuốc kháng đông khác, có thể xảy ra xuất huyết.
Nếu xuất huyết xảy ra, phải tìm nguyên nhân và khởi trị thích hợp.
Trong một số trường hợp, đặc biệt trong điều trị triệt để, có thể có nguy cơ xuất huyết:
- Trên bệnh nhân cao tuổi.
- Cân nặng dưới 40 kg.
- Suy thận.
- Nếu tiếp tục điều trị vượt quá thời gian điều trị thông dụng là 10 ngày.
- Dùng phối hợp với một số thuốc (xem Tương tác với thuốc khác và các tương tác khác),
- Dùng phối hợp với một số thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem Tương tác với thuốc khác và các tương tác khác). Những tình huống này cần có sự theo dõi đặc biệt: khám tổng quát và có thể phải lấy máu xét nghiệm.
Không chống chỉ định gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống khi thuốc này được dùng với liều dự phòng. Tuy vậy, phải có một số biện pháp đề phòng: khoảng cách giữa các lần tiêm và theo dõi gây tê đặc hiệu.
Nếu bạn đang hoặc đã có bệnh gan hoặc thận, loét hoặc một tổn thương khác có thể chảy máu, hãy báo cho bác sĩ biết.
Cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan, suy thận (không chạy thận).
Lovenox không thể được sử dụng hoán đổi (từ đơn vị sang đơn vị) với heparin thông thường (không phân đoạn) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Có thai:
Tốt nhất là không nên dùng thuốc này trong ba tháng đầu thai kỳ. Trong ba tháng giữa và ba tháng cuối, thuốc chỉ được sử dụng nếu bác sĩ nhận thấy cần thiết.
Nếu bệnh nhân phát hiện thấy mình có thai trong thời gian điều trị, hãy hỏi ý kiến bác sĩ vì chỉ có bác sĩ mới có thể đánh giá có cần tiếp tục điều trị hay không.
Nuôi con bằng sữa mẹ:
Thuốc này không bị chống chỉ định trên phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Thông thường, khi có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc gì.
11. Ảnh hưởng của thuốc Lovenox 40mg/0.4ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu cụ thể về độ an toàn của Lovenox 4.000 UI anti-Xa/0,4ml ml đối với công việc lái xe và vận hành máy móc vì vậy cần lưu ý trước khi dùng Lovenox 4.000 UI anti-Xa/0,4ml cho nhóm đối tượng này.
12. Quá liều
- Vô tình quá liều khi tiêm dưới da những liều lớn heparin trọng lượng phân tử thấp có thể gây các biến chứng xuất huyết.
Trong trường hợp xuất huyết, một số bệnh nhân có thể được điều trị với protamin sulfat nhưng phải lưu ý các yếu tố sau đây:
Hiệu quả sẽ kém hơn nhiều so với quá liều heparin không phân đoạn.
Vì có tác dụng phụ (đặc biệt là sốc phản vệ), nên phải cân nhắc kỹ tỷ số lợi ích/nguy cơ của protamin sulfat trước khi dùng.
Có thể trung hòa bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm protamin (sulfat hoặc hydroclorid).
Liều protamin cần dùng tuỳ thuộc vào:
Liều heparin đã tiêm (100 đơn vị kháng-heparin của protamin làm trung hòa hoạt tính của 100 anti-Xa IU của heparin trọng lượng phân tử thấp), nếu enoxaparin natri được tiêm trong vòng 8 giờ trước đó.
Khoảng thời gian từ khi tiêm heparin:
* Có thể truyền tĩnh mạch protamin với liều 50 đơn vị kháng heparin cho mỗi 100 anti-Xa IU của enoxaparin natri nếu enoxaparin natri đã được tiêm trước đó hơn 8 giờ, hoặc nếu một liều protamin thứ hai tỏ ra cần thiết.
* Không cần dùng protamin nếu enoxaparin natri đã được tiêm trước đó hơn 12 giờ.
Khuyến nghị nói trên là dành cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường được tiêm enoxaparin lặp lại nhiều lần. Mặc dù vậy, hoạt tính anti-Xa của enoxaparin không thể bị trung hòa hoàn toàn.
Hơn nữa, sự trung hòa này chỉ tạm thời do tính chất dược động học hấp thu của heparin trọng lượng phân tử thấp. Điều này đòi hỏi phải chia nhỏ tổng liều protamin đã tính toán thành nhiều lần tiêm (2 đến 4 lần) trong 24 giờ.
- Ít có khả năng xảy ra các hậu quả nghiêm trọng sau khi quá liều heparin trọng lượng phân tử thấp bằng đường uống, ngay cả liều cao (chưa có trường hợp nào được báo cáo), vì thuốc được hấp thu kém ở dạ dày và ruột.
Cách xử trí trong trường hợp quá liều
Nhanh chóng liên hệ với bác sĩ vì có nguy cơ xuất huyết.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Lovenox 40mg/0.4ml ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Lovenox 40mg/0.4ml quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Lovenox 40mg/0.4ml ở đâu?
Hiện nay, Lovenox 40mg/0.4ml là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Lovenox 40mg/0.4ml trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”