1. Thuốc Egilok 50mg là thuốc gì?
Thuốc Egilok 50 mg là sản phẩm của công ty Egis Pharmaceuticals - Hungary với thành phần Metoprolol hàm lượng 50 mg dùng điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, dự phòng thứ cấp sau khi bị nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (nhịp xoang nhanh, nhịp trên thất nhanh, ngoại tâm thu thất); cường giáp (để làm chậm nhịp tim); phòng ngừa chứng nhức nửa đầu.
2. Thành phần thuốc Egilok 50mg
Hoạt chất: Trong mỗi viên nén có 50 mg metoprolol tartrate.
Tá dược: Microcrystalline cellulose, sodium starch glycolate (loại A), colloidal anhydrous silica, povidone (K-90), magnesium stearate.
3. Dạng bào chế
Viên nén màu trắng hay gần như trắng, không mùi hay gần như không mùi, hình tròn lỗi hai mặt với một gạch chia đôi ở một mặt và mặt kia có dập ký hiệu E và số 434.
4. Chỉ định
- Tăng huyết áp, dùng đơn thuần hay nếu cần, phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác;
- Chứng đau thắt ngực. Có thể dùng thuốc đơn thuần hay phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác;
- Điều trị duy trì - với mục đích dự phòng thứ cấp sau khi bị nhồi máu cơ tim;
- Loạn nhịp tim (nhịp xoang nhanh, nhịp trên thất nhanh, ngoại tâm thu thất);
- Cường giáp (để làm chậm nhịp tim);
- Phòng ngừa chứng nhức nửa đầu.
5. Liều dùng
Cách dùng: Có thể uống thuốc ngoài hay trong bữa ăn, có thể bẻ đôi viên thuốc.
Liều lượng: phải được tính cho từng trường hợp một để tránh nhịp tim quá chậm. Liều thông thường như sau:
Tăng huyết áp: Trường hợp tăng huyết áp nhẹ và trung bình, liều khởi đầu là 25-50 mg ngày hai lần (sáng và chiều tối). Khi cần có thể tăng dần liều lên đến 100 mg ngày 2 lần, hay có thể phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
Chứng đau thắt ngực: Liều khởi đầu là 25-50 mg ngày hai đến ba lần, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân mà có thể tăng dần lên đến 200 mg trong ngày, hay phối hợp với thuốc chống đau thắt ngực khác.
Điều trị duy trì sau khi bị nhồi máu cơ tim: Liều thông thường 50-100mg ngày hai lần (sáng và chiều tối).
Loạn nhịp: Liều khởi đầu 25 - 50 mg ngày hai hay ba lần. Nếu cần có thể tăng dần liều trong ngày lên đến 200 mg, hay có thể phối hợp với thuốc chống loạn nhịp khác.
Cường giáp: Liều trong ngày đề nghị là 150-200 mg, chia làm 3 đến 4 lần.
Phòng ngừa chứng nhức nửa đầu: Liều thông thường là 50 mg ngày 2 lần (sáng và chiều tối), có thể tăng lên 100 mg ngày 2 lần nếu cần.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Không cần phải thay đổi liều lượng ở các bệnh nhân mắc bệnh thận, xơ gan. Nếu bị suy gan nặng (như sau khi được phẫu thuật bắc cầu) thì có thể cần phải giảm liều metoprolol. Không cần phải giảm liều ở bệnh nhân cao tuổi. Còn ít kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng metoprolol cho trẻ em.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với metoprolol hay với các thành phần khác của thuốc, hay với các thuốc chẹn bêta khác.
- Blốc nhĩ-thất giai đoạn 2 hay 3
- Nhịp xoang chậm mức độ nặng trên lâm sàng
- Hội chứng xoang bệnh
- Sốc do tim
- Rối loạn nặng tuần hoàn động mạch ngoại biên
- Suy tim mất bù
- Do dữ liệu lâm sàng còn ít, cho nên chống chỉ định dùng metoprolol khi bị nhồi máu cơ tim cấp nếu:
+ Nhịp tim dưới 45/phút
+ Thời gian P-Q dài hơn 240 ms
+ Huyết áp tâm thu thấp hơn 100 mmHg.
- Những bệnh nhân cần phải được điều trị liên tục hay từng giai đoạn với thuốc tác dụng lên lực co cơ (kích thích bêta).
7. Tác dụng phụ
Thường bệnh nhân dung nạp tốt metoprolol, các tác dụng phụ khi xảy ra thường là nhẹ và có hồi phục. Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và trong điều trị thường quy với metoprolol. Trong một số trường hợp, không thể xác nhận được sự liên quan giữa việc dùng thuốc với các tác dụng không mong muốn xảy ra.
Các thuật ngữ được dùng để chỉ tần xuất các tác dụng không mong muốn, được định nghĩa như sau: rất thường gặp (>1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000; rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ tần suất (không thể ước lượng được từ các dữ liệu hiện tốt.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: tăng cần
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: trầm cảm, giảm chú ý, buồn ngủ hoặc mất ngủ, ác mộng
Hiếm gặp: căng thẳng, lo lắng, bất lực / rối loạn tinh dục
Rất hiếm gặp: mất trí nhớ, rối loạn trí nhớ, lẫn lộn, ảo giác
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp mệt mỏi
Thường gồm: chóng mặt, đau đầu
Ít gặp: dị cảm, co thắt cơ
Rất hiếm gặp: loạn vị giác
Rối loạn mắt:
Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô mất và/ hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc
Rối loạn tai và mê đạo
Rất hiếm gặp: ù tai, mất thính lực
Thường gặp: nhịp tim chậm, đánh trống ngực
Ít gặp: Các triệu chứng của suy tim trở nên nặng, sốc tim trong nhồi máu cơ tim cấp tính*, blốc nhĩ thất độ 1, phù nề, đau ngực
Hiếm gặp: loạn nhịp tim, các rối loạn dẫn truyền
* Trong một nghiên cứu trên 46.000 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có chỉ số nguy cơ sốc thấp, tần suất của sắc tím cao hơn 0.4% ở nhóm metoprolol (2.3%) so với nhóm dùng giả dược (1.9%). Chỉ số nguy cơ sốc được dựa trên nguy cơ tuyệt đối của sắc ở từng bệnh nhân theo độ tuổi giới tính, thời gian chậm trễ, phân độ Killip, huyết áp, nhịp tim bất thường điện tâm đồ và tiền sử tăng huyết áp. Nhóm bệnh nhân có chỉ số nguy cơ sốc thấp tương ứng với những bệnh nhân, ở đó metoprolol được khuyến cáo sử dụng trong nhồi máu cơ tim cấp tính.
Rối loạn mạch
Thường gấp: hạ huyết áp tư thế, rất hiếm khi ngất, lạnh các đầu chỉ
Rất hiếm gặp: hoại tử khi có sẵn bệnh tuần hoàn ngoại biên
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: khó thở khi gắng sức
Ít gặp: co thắt phế quản (ngay cả trong trường hợp được biết không có bệnh phổi tắc nghẽn)
Hiếm gặp: viêm mũi
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón
Ít gặp: nôn
Hiếm gặp: khô miệng
Rối loạn gan mật
Rất hiếm gặp: viêm gan
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: phát ban đa (dạng mày đay, vẩy nến và thương tổn da do loạn dưỡng; tăng tiết mồ hôi
Hiếm gặp: rụng tóc
Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, bệnh vẩy nến nặng hơn
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Rất hiếm gặp: đau khớp
Các kết quả xét nghiệm
Hiếm gặp: thay đổi các kết quả xét nghiệm chức năng gan
Phải ngưng dùng Egilok nếu bất kỳ tác dụng không mong muốn trên xảy ra với mức độ nặng và không xác định được nguyên nhân rõ ràng.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tác dụng hạ huyết áp của Egilok khi dùng kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác thường được tăng cường, do đó phải thận trọng khi dùng kết hợp thuốc để tránh hạ huyết áp. Tuy nhiên, tác dụng hiệp đồng của các thuốc chống tăng huyết áp có thể giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn khi cần.
Sử dụng đồng thời metoprolol và verapamil hoặc các thuốc chẹn kênh calci nhóm diltiazem khác dẫn đến tăng tác dụng co cơ âm và làm chậm nhịp tim. Tiêm tĩnh mạch các thuốc chẹn kênh calci nhóm verapamil không được khuyến cáo cho các bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chẹn bêta. Không nên kết hợp các thuốc chẹn kênh calci (như các dẫn xuất dịhydropyridine chẳng hạn nifedipine) với metoprolol vì làm tăng nguy cơ tụt huyết áp và suy tim. Ở bệnh nhân có tiềm ẩn nguy cơ suy tim, điều trị bằng các thuốc ức chế bêta có thể dẫn đến suy tim.
Thận trọng khi dùng đồng thời với:
- Các thuốc chống loạn nhịp dạng uống (nhóm quinidine và amiodarone) và các thuốc tác dụng giống thần kinh đối giao cảm (nguy cơ hạ huyết áp, nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất).
- Các glycosid digitalis (nguy cơ nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền; metoprolol không ảnh hưởng đến tác dụng co cơ dương của các thuốc digitalis).
- Các thuốc hạ huyết áp khác chủ yếu nhóm guanethidine, reserpine, alpha-methyldopa-clonidine và guanfacine (nguy cơ hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm).
- Nếu phối hợp với clonidine thì khi ngưng thuốc phải luôn ngưng metoproloł trước và vài ngày sau đó thì ngưng clonidine sau khi đã ngưng meteprolol. Cơn tăng huyết áp có thể xảy ra nếu ngưng clonidine trước.
- Một số thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như: thuốc gây ngủ, dịu thần kinh, chống trầm cảm thuộc nhóm 3 vòng và 4 vòng, an thần, rượu (nguy cơ hạ huyết áp).
- Các thuốc gây nghiện (nguy cơ ức chế tim)
- Các thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp.
- Cần thông báo cho bác sỹ gây mê biết nếu bệnh nhân đang được điều trị bằng metoprolol
dùng thuốc gây mê toàn thân.
- Các thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm alpha và bêta (nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim chậm nhiều, có thể ngưng tim). Tác dụng của adrenaline (epinephrine) trong điều trị phản ứng phản vệ có thể bị giảm đi ở bệnh nhân dùng các thuốc chẹn bêta.
- Ergotamine (tăng tác dụng co mạch).
- Các thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm bêta-2 (đối kháng chức năng).
- Các thuốc kháng viêm không steroid (như indomethacin) hoặc các thuốc khác ức chế các tổng hợp prostaglandin (có thể giảm tác dụng hạ huyết áp).
- Các estrogen (có thể giảm tác dụng hạ huyết áp của metoprolol).
- Các thuốc trị tiểu đường dạng uống và insulin (metoprolol làm tăng tác dụng hạ đường huyết, và có thể che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết).
- Các thuốc làm giãn cơ loại curare (làm tác dụng phong bế thần kinh cơ nặng hơn).
- Các chất ức chế isoenzym cytochrom P450 CYP2D6 (như cimetidine, một số kháng histamin như diphenhydramine, một số thuốc chống loạn nhịp như amiodarone, quinidine. propafenone, một số thuốc chống loạn thần như tioridazine, một số thuốc ức chế COX-2 như celecoxib, rượu, hydralazine, các SSRI như paroxetine, fluoxetine, sertraline, scitalopram) - tác dụng của metoprolol có thể tăng do tăng nồng độ trong huyết tương.
- Các chất cảm ứng isoenzym cytcchrom P450 CYP2D6 (như rifampicin, các barbituratel - tác dụng của metoprolol có thể bị giảm đi do tăng chuyển hóa tại gan.
- Khi dùng đồng thời với các chất ức chế hạch thần kinh giao cảm hay các thuốc chẹn bêta khác (như thuốc nhỏ thiếu) hoặc các thuốc ức chế MAO thì cần phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
- Prazosin: Cũng như với tất cả các thuốc chẹn bêta, đặc biệt thận trọng khi sử dụng metoprolol cùng với prazosin lần đầu tiên do sử dụng đồng thời metoprolol và prazosin có thể gây ra tác dụng hạ huyết áp ở liều đầu tiên.
- Lidocaine: metoprolol có thể làm giảm thanh thải lidocaine.
- Các corticosteroid. Sử dụng đồng thời có thể dẫn đến sự đối kháng tác dụng hạ huyết áp.
- Sử dụng đồng thời các xanthine, đặc biệt là aminophylline hoặc theophyline, có thể dẫn đến ức chế lẫn nhau các tác dụng điều trị. Thanh thải xanthine cũng có thể giảm đặc biệt ở những bệnh nhân có thanh thải theophylline tăng do hút thuốc. Việc sử dụng đồng thời đòi hỏi phải theo dõi cần thận
- Sử dụng đồng thời với aldesieukin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Sử dụng đồng thời với alprostadil có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Tăng nguy cơ xảy ra nhịp tim chậm khi sử dụng đồng thời mefloquine với metoprolol.
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời với tropisetron do nguy cơ rối loạn nhịp thất.
Tính tương kỵ:
Không áp dụng
9. Thận trọng khi sử dụng
- Sốc phản vệ có thể xảy ra nặng hơn ở những bệnh nhân đang dùng metoprolol. Rất hiếm khi rối loạn vừa phải dẫn truyền nhĩ-thất sẵn có trở nên nặng, và có thể xảy ra blốc nhĩ-thất. - Nếu thấy xảy ra nhịp tim chậm thì phải điều trị với liều thấp hơn hay phải ngưng thuốc.
- Metoprolol có thể làm các triệu chứng rối loạn tuần hoàn ngoại biên trở nên nặng hơn.
- Phải ngưng dần dần Egilok bằng cách giảm liều từng bước trong khoảng 14 ngày. Ngưng thuốc đột ngột có thể làm các triệu chứng đau thắt ngực trở nên nặng hơn, và làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành.
- Những bệnh nhân có bệnh mạch vành phải được theo dõi đặc biệt khi phải ngưng thuốc.
- Tuy các thuốc chẹn bêta với tác dụng chọn lọc ở tim có tác dụng yếu hơn trên chức năng hô hấp so với các thuốc chẹn bêta có tác dụng không chọn lọc, nhưng vẫn nên tránh dùng chúng càng nhiều càng tốt nếu bệnh nhân có bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.
- Nếu phải dùng metoprolol cho bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn, thì có thể cần phải phối hợp với các thuốc kích thích bêta 2 (viên nén và/hoặc khí dung) hoặc điều chỉnh liều thuốc kích thích bêta 2 trước đó đã dùng.
- Tuy các thuốc chẹn bêta với tác dụng chọn lọc ít ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrate, hay che lấp một số triệu chứng của đường huyết cao, nhưng nếu phải dùng
Egilok cho bệnh nhân tiểu đường thì phải kiểm tra sự chuyển hóa carbohydrate thường xuyên hơn, và nếu cần thì phải điều chỉnh liều insulin và các thuốc trị tiểu đường dạng uống.
- Khi điều trị cho các bệnh nhân có u tế bào ưa crôm thì phải phối hợp metoprolol với các thuốc chẹn alpha. Phải báo cho bác sĩ gây mê trước khi được can thiệp phẫu thuật nếu có dùng metoprolol, tuy nhiên không nên ngưng Egilok.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Dữ liệu tiền lâm sàng:
Dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy tác dụng gây hại.
Dữ liệu trên người
Phụ nữ có thai:
Chỉ dùng thuốc trong thai kỳ sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích/ nguy cơ. Nếu phải dùng thuốc thì thai nhi và trẻ sơ sinh phải được theo dõi rất cẩn thận trong nhiều ngày (48-72 giờ) sau khi sinh, vì sự giảm tuần hoàn ở tử cung-nhau thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai, và thuốc đi vào tuần hoàn của thai có thể làm nhịp tim chậm, suy hô hấp, hạ huyết áp và hạ đường huyết.
Phụ nữ cho con bú:
Chỉ dùng thuốc trong thời gian cho con bú sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích/ nguy cơ. Mặc dù khi dùng ở liều điều trị thì metoprolol ít được thải vào sữa mẹ, do đó không gây tác dụng chẹn bêta cho trẻ, nhưng vẫn cần theo dõi trẻ kỹ hơn (có thể xảy ra nhịp tim chậm).
11. Ảnh hưởng của thuốc Egilok 50mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Metoprolol có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc uống rượu khi dùng thuốc (đôi khi có thể xảy ra chóng mặt và mệt mỏi). Do đó liều lượng thuốc cho phép lái xe và làm các công việc nguy hiểm phải được xác định cho từng trường hợp một.
12. Quá liều
- Các triệu chứng quá liều: hạ huyết áp, nhịp xoang chậm, blốc nhĩ thất, suy tim, sốc do tim, vô tâm thu, buồn nôn, nôn, cơ thắt phế quản, tím tái, hạ đường huyết, mất ý thức, hôn mê.
Các triệu chứng nói trên có thể nặng hơn sau khi dùng thuốc đồng thời với rượu, các thuốc hạ huyết áp, quinidine và các barbiturate.
Các triệu chứng đầu tiên của quá liều xuất hiện trong vòng 20 phút - 2 giờ sau khi uống thuốc.
- Trong các biện pháp xử trí quá liều, cần chăm sóc tích cực và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ (các thông số về tuần hoàn, hô hấp, chức năng thận, đường huyết, các chất điện giải trong huyết thanh.
Nếu vừa mới uống thuốc, có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc bằng cách rửa dạ dày (hoặc gây nôn bởi nhân viên y tế đã được huấn luyện nếu không thể rửa dạ dày và nếu bệnh nhân còn tỉnh táo) kèm với dùng than hoạt tính.
Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm và đe dọa suy tim, phải dùng thuốc kích thích bêta 1 theo đường tĩnh mạch với khoảng cách 25 phút, hoặc truyền dịch cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Nếu không có sẵn thuốc kích thích chọn lọc bêta-1 thì có thể dùng atropine đường tĩnh mạch hoặc dopamine đường tĩnh mạch. Nếu kết quả không thỏa đáng, phải xem xét đến việc dùng các thuốc khác có tác dụng giống thần kinh giao cảm (dobutamine hoặc norepinephrine).
Glucagon với các liều 1-10 mg cũng có thể có hiệu quả đảo ngược tác dụng của sự phong bế bêta mạnh. Trong trường hợp nhịp tim chậm nặng không đáp ứng với thuốc, có thể cần phải gắn máy tạo nhịp tim. Co thắt phế quản có thể được điều trị với thuốc kích thích bêta-2 theo đường tĩnh mạch (như terbutaline). Các thuốc giải độc có thể được dùng với liều cao hơn khoảng liều điều trị.
Không thể loại bỏ metoprolol một cách hiệu quả bằng thẩm phân máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Egilok 50mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Egilok 50mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Egilok 50mg ở đâu?
Hiện nay, Egilok 50mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Egilok 50mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”