Ferlatum Fol phòng ngừa và điều trị thiếu sắt và folat, giảm sắc hồng cầu, thiếu máu động sắc,..
1. Thuốc Ferlatum Fol là thuốc gì?
Ferlatum Fol là sự kết hợp acid folinic và phức hợp sắt-protein, thu được từ quá trình succinyl hóa protein sữa, chứa 5% + 0.2% sắt hóa trị III.
Nhờ vào đặc tính hòa tan, sắt protein succinylat kết tủa trong môi trường acid dạ dày vẫn giữ kết nối với ion sắt. Sắt tan lại trong môi trường kiềm ở tá tràng, cho phép hấp thu sắt qua niêm mạc ruột, trong khi phần protein của phân tử bị tiêu hóa bởi men protease của dịch tụy. Acid folinic (Leucovorin, citrovorum factor) là dạng có hoạt tính sinh học của acid folic, là hoạt tính của một vitamin thật sự. Sử dụng folat dạng acid folinic giúp tránh được một vài bước chuyển hóa và giúp bổ sung lượng vitamin dự trữ bị thiếu hụt cho dù việc thiếu hụt men gan và ruột để chuyển acid folic thành dạng có hoạt tính sinh học. Acid folinic đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp purin và pyrimidin và tất yếu là cần thiết cho sự tổng hợp DNA, đặc biệt là ở các mô tạo máu. Acid folinic, thực tê, có hiệu quả trong tất cả các trường hợp thiếu máu do thiếu folat. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Ferlatum Fol chống thiếu máu tốt.
2. Thành phần thuốc Ferlatum Fol
Hoạt chất:
Lo 15 ml dung dịch uống: 800mg phức hợp sắt-protein succinylat (tương đương 40 mg Fe3+)
Mỗi nắp vặn có ngăn chứa:
0,235 mg Calci folinat pentahydrat (tương đương 0,185 mg acid folinic)
Tá dược:
Lọ: sorbitol E420, propylen glycol, nati methyl-p-hydroxybenzoat, natri Propyl-p-hydroxybenzoat, Morella flavour, saccharin natri, nước tinh khiết.
Nắp vặn có ngăn chứa thuốc: mannitol E421.
3. Dạng bào chế
Thuốc Ferlatum Fol được bào chế dưới dạng dung dịch uống.
4. Chỉ định
Thuốc Ferlatum Fol được chỉ định điều trị các tình trạng thiếu hụt sắt tuyệt đối hoặc tương đối: thiếu máu do thiếu sắt tiềm ẩn hoặc có biểu hiện , thiếu máu ở trẻ em hoặc tuổi trưởng thành, thiếu máu thứ phát do thiếu máu mãn tính, phụ nữ mang thai cho con bú.
5. Cách dùng & Liều lượng
Người lớn: 1 đến 2 lọ /ngày, theo hướng dẫn của bác sĩ, chia làm 2 lần, tốt nhất là dùng trước bữa ăn.
Trẻ em: Dùng 1,5 mg/kg/ngày, theo hướng dẫn của bác sĩ, chia làm 2 lần, tốt nhất là dùng trước bữa ăn. Mở lọ thuốc, gỡ bỏ nắp vặn, nhấn mạnh nắp chứa cho đến khi bột rớt xuống và hòa vào dung dịch. Lắc để hòa tan. Bỏ nắp chứa và uống trực tiếp dung dịch từ lọ hoặc hòa vào nước. Tốt nhất sử dụng dung dịch đã hòa tan trong ngày.
Thời gian điều trị: điều trị liên tục đến khi lượng sắt dự trữ trong cơ thể được phục hồi (thường sau 2-3 tháng).
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc Ferlatum Fol
Nhiễm hemosiderin, nhiễm sắc tố sắt mô, thiếu máu hồng cầu khổng lồ bất sản hoặc thiếu máu do khiếm khuyết sử dụng sắt (thiếu máu do mất chức năng sử dụng sắt).
Thiếu máu hồng cầu khổng lồ thứ phát do thiếu vitamin B12 (nếu không được dùng phối hợp).
Viêm tụy mạn hoặc xơ gan thứ phát do nhiễm sắc tố sắt mô.
7. Tác dụng phụ
Trong trường hợp rất hiếm gặp và đặc biệt ở liều cao bệnh nhân có thể bị rối loạn tiêu hóa ( tiêu chảy, táo bón, buồn nôn hoặc đau vùng thượng vị), những tác dụng phụ này sẽ giảm dần khi ngừng điều trị hoặc giảm liều. Các sản phẩm chứa sắt có thể làm cho phân chuyển sang màu đen hoặc màu xám đậm.
8. Tương tác thuốc
Sắt có thể làm giảm sự hấp thu hoặc sinh khả dụng của: tetracyclin, bisphosphonat, quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbidopa, alpha-methyldopa. Do đó nên dùng Ferlatum ít nhất 2 giờ sau khi dùng những thuốc này.
Sự hấp thu sắt có thể tăng lên do dùng đồng thời với hơn 200mg ascorbic axit hoặc giảm đi do dùng đồng thời với các thuốc kháng acid.
Chloramphenicol có thể làm chậm sự đáp ứng với liệu pháp sắt.
Không có tương tác thuốc nào đã được báo cáo trong quá trình điều trị đồng thời với thuốc đối kháng H2
Các chất gắn kết sắt ( như phosphat, phytat và oxalat) có chứa trong các loại rau xanh, sữa, cà phê hoặc trà ức chế sự hấp thu sắt. Do đó nên dùng Ferlatum ít nhất 2 giờ sau khi dùng những thức ăn và đồ uống này.
9. Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng:
Thuốc không gây nguy cơ quen thuốc hay lệ thuộc thuốc. Tuy nhiên, không nên dùng thuốc Ferlatum Fol quá 6 tháng khi xuất huyết kéo đài, đa kinh hoặc mang thai.
Lưu ý:
Nên xác định nguyên nhân gây thiếu sắt hoặc thiếu máu. Bên cạnh điều trị với sắt, bắt đầu điều trị căn nguyên bệnh, nếu có thể, Thận trọng khi dùng thuốc Ferlatum Fol cho bệnh nhân không dung nạp với protein sữa, phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở các bệnh nhân này. Lọ liều đơn Ferlatum Fol có chứa sorbitol. Vì vậy, không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp là không dung nạp fructose. Lọ liều đơn Ferlatum Fol có chứa paraben (muối methyl para-hydroxybenzoat natri, muối propyl para-hydroxybenzoat natri), chất có thể gây phản ứng quá mẫn chậm. Ferlatum Fol có thể ảnh hưởng đến các kết quả xét nghiệm tìm máu trong phân.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có các khuyến cáo đặc biệt khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Ferlatum Fol được chỉ định đề điều trị thiếu sắt có thể xảy ra khi mang thai và cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Ferlatum Fol không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc Ferlatum Fol ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ferlatum Fol quá hạn ghi trên bao bì.
13. Mua thuốc Ferlatum Fol ở đâu?
Hiện nay, thuốc Ferlatum Fol là thuốc bán theo đơn, bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Ferlatum Fol trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 26.000 đến 31.000 lọ tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”