Furosol điều trị phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan; Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp, tăng calci huyết.
1. Thuốc Furosol là thuốc gì?
Furosol là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lượng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên quai Henle nên được xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai.
Thành phần Furosemid trong Furosol có tác dụng giãn mạch thận, giảm sức cản ở mạch thận và dòng máu qua thận tăng sau khi dùng thuốc. Furosemid ít tác động lên nồng độ glucose huyết hơn thiazid, tuy nhiên có thể gây tăng Glucose huyết, có glucose niệu và thay đổi dung nạp glucose, có thể là kết quả của hạ kali huyết.
Furosol được bào chế dạng tiêm, dùng để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược Danapha
2. Thành phần thuốc Furosol
Thành phần: cho 1 ống 2ml chứa:
Furosemid ………………………………….. 20ml
Tá dược (natri hydroxyd, natri clorid, nudc cất pha tiêm ) vừa đủ 2ml
3. Dạng bào chế
Thuốc Furosol được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm
4. Chỉ định
- Phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan.
- Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
- Tăng calci huyết.
- Liều cao có thể điều trị tiểu ít do suy thận cấp và mãn tính.
5. Liều dùng
Cách dùng: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong 1-2 phút.
Liều dùng:
Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và đáp ứng khi điều trị.
Điều trị phù
- Người lớn: 20-40mg/ngày, một liều duy nhất. Nếu không đáp ứng với liều đầu tiên, liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20 mg, nhưng không được sớm hơn 2 giờ mỗi lần cho tới khi đạt đáp ứng lợi tiểu mong muốn. Sau đó liều đơn có hiệu quả có thể cho 1-2 lần mỗi ngày.
Để điều trị phù phổi cấp ở người lớn, có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 1-2 phút liều 40 mg. Nếu trong vòng 1 giờ không thấy tác dụng có thể tăng lên 80 mg.
- Trẻ em: Tiêm tĩnh mạch chậm
+ Trẻ sơ sinh: 0,5-1 mg/kg mỗi 12-24 giờ
+ Trẻ 1 tháng - 12 tuổi: 0,5-1 mg/kg, lặp lại sau 8 giờ nếu cần.
+ Trẻ 12-18 tuổi: 20-40 mg, lặp lại sau mỗi 8 giờ nếu cần.
Điều trị tăng calci huyết
- Người lớn tăng nhẹ nồng độ calci huyết: trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 80 -100 mg, nhắc lại nếu cần thiết sau mỗi 1 - 2 giờ. Nếu mức độ nhẹ hơn, có thể dụng liều nhỏ hơn, cách 2 - 4 giờ.
- Trẻ em: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 25 - 50mg, nếu cần có thể tiêm nhắc lại, cách nhau 4 giờ cho tới khi đạt yêu cầu. Liệu pháp liễu eao: dùng trong suy thận cấp hoặc mạn, tiêm truyền tĩnh mạch.
- Người lớn và trẻ 12 - 18 tuổi: liều ban đầu 250mg, pha loãng trong 250ml nước muối sinh lý hay dung dịch Ringer truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, nếu không hiệu quả thì sau 1 giờ truyền tiếp 500mg. Nếu vẫn không hiệu quả, thì sau 1 giờ truyền tiếp 1g trong 4 giờ. Với liều tối đa 1g vẫn không hiệu quả, bệnh nhân cần được lọc thận nhân tạo. Liều hiệu quả có thể lặp lại mỗi 24 giờ hoặc chuyển sang dùng đường uống.
- Trẻ 1 tháng - 12 tuổi: 2-5 mg/kg, dùng lên đến 4 lần/1 ngày (cao nhất 1g/ngày).
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
- Giảm thể tích máu, mắt nước, hạ kali huyết nặng, hạ natri huyết nặng.
- Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
- Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
- Không dùng furosemid để điều trị tăng huyết áp cho người cao tuổi vì có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não.
7. Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra khi điều trị liều cao. Hay gặp nhất là mất cân bằng điện giải, điều này xảy ra chủ yếu ở người bệnh giảm chức năng gan và với người bệnh suy thận khi điều trị liều cao kéo dài. Giảm thể tích máu và mất nước có thể xảy ra, đặc biệt ở người già. Furosemid làm tăng thải trừ calci trong nước tiểu và nhiễm calci thận đã được thông báo ở trẻ em.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tuần hoàn: Giảm thể tích máu trong trường hợp liệu pháp điều trị liều cao. Hạ huyết áp thế đứng
- Chuyển hóa: Giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, nhiễm kiềm do giảm clor huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
- Chuyển hóa: tăng acid uric huyết và bệnh gút.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Máu: Ức chế tủy xương, mày đay, ban xuất huyết, viêm da tróc vảy, phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.
- Phản ứng quá mẫn: viên mạch, viêm thận kẽ, sốt.
- Chuyển hóa: Tăng glucose huyết, glucose niệu.
- Viêm tụy và vàng da ứ mật.
- Tai: Ù tai, giảm thính lực, điếc. Điếc có thể không hồi phục, đặc biệt ở những bệnh nhân dùng cùng các thuốc khác cũng có độc tính với tai.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng furosemid phối hợp với các thuốc sau:
- Các thuốc lợi tiểu khác: làm tăng nồng độ furosemid.
- Các thuốc lợi niệu giữ kali có thể làm giảm sự mất kali khi dùng furosemid (có lợi).
- Cephalosporin làm tăng độc tính cho thận, aminoglycosid làm tăng độc tính với tai và thận, vancomycin làm tăng độc tính với tai.
Muối lithi làm tăng nồng độ lithi/huyết, có thể gây độc. Nên tránh dùng nếu không theo dõi được lithi huyết chặt chẽ.
- Glycozid tim làm tăng độc tính do hạ K+ máu. Cần theo dõi kali huyết và điện tâm đồ.
- Thuốc chống viêm NSAID làm tăng nguy cơ độc với thận, giảm tác dụng lợi tiểu.
- Corticosteroid làm tăng nguy cơ giảm kali huyết, đối kháng với tác dụng lợi tiểu.
- Các thuốc chữa đái tháo đường có nguy cơ gây tăng glucose huyết. Cần theo dõi và điều chỉnh liều.
- Thuốc giãn cơ không khử cực làm tăng tác dụng giãn cơ.
- Thuốc chống đông làm tăng tác dụng chống đông.
- Cisplatin làm tăng độc tính với tai và thận.
- Các thuốc hạ huyết áp làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Nếu phối hợp cần điều chỉnh liều. Đặc biệt khi phối hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin, huyết áp có thể giảm nặng. - Thuốc chống động kinh: phenytoin làm giảm tác dụng của furosemid, carbamazepin làm giảm natri huyết.
- Cloral hydrat: gây hội chứng đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, toát mồ hôi.
- Probenecid: làm giảm thanh thải qua thận của furosemid và giảm tác dụng lợi tiểu.
- Thuốc ức chế thần kinh trung ương: tăng tác dụng giảm huyết áp.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Theo dõi các chất điện giải, đặc biệt là kali và natri, tình trạng hạ huyết áp, bệnh gút, đái tháo đường, suy thận, suy gan. Tránh dùng ở bệnh nhân suy gan nặng. Giảm liều ở người già để giảm nguy cơ độc với thính giác. Khi nước tiểu ít, phải bù đủ thể tích máu trước khi dùng thuốc.
- Thận trọng khi dùng cho trẻ em, nhất là khi dùng kéo dài.
- Tốc độ truyền tĩnh mạch không quá 4mg/phút, chậm hơn ở bệnh nhân suy thận, hội chứng gan thận hoặc suy gan
- Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc tiểu khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu cấp
- Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, dùng furosemid có thể gây co cứng cơ do giảm calci huyết.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Trong thời kỳ mang thai:
Furosemid có thể làm ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu của mẹ. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kì có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
Trong thời kỳ cho con bú:
Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa. Trường hợp này nên ngừng cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Furosol lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có thông tin về việc sử dụng thuốc Furosol ở người đang lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều và cách xử trí
Biểu hiện:
Mất nước, giảm thể tích máu, tụt huyết áp, mất cân bằng điện giải, hạ kali huyết, nhiễm kiềm giảm clor.
Xử trí:
Bù lại lượng nước và điện giải đã mất. Kiểm tra thường xuyên điện giải trong huyết thanh, mức carbon dioxid và huyết áp. Phải đảm bảo dẫn lưu đầy đủ ở bệnh nhân bị tắc đường ra của nước tiểu từ trong bàng quang (như phì đại tuyến tiền liệt). Thẩm phân máu không làm tăng thải trừ furosemid.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Furosol ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Furosol quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Furosol ở đâu?
Hiện nay, Furosol là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Furosol trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 40.000 - 60.000/hộp 10 ống tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”