Hidrasec điều trị điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ (trên 3 tháng tuổi) và trẻ em.
1. Thuốc Hidrasec 10mg là thuốc gì?
Hidrasec 10mg là một thuốc kháng tiết đường ruột, hoạt động giới hạn ở ruột non, làm giảm sự tiết nước và điện giải ở ruột non, gây ra bởi độc tố vi khuẩn tả hoặc viêm, không ảnh hưởng tới hoạt động bài tiết cơ bản. Hidrasec 10mg tác dụng nhanh hoạt tính chống tiêu chảy mà không làm thay đổi thời gian chuyển vận ở ruột non.
2. Thành phần thuốc Hidrasec 10mg
Hoạt chất: Mỗi gói Hidrasec 10mg Infants chứa 10mg racecadotril.
Tá dược: Sucrose, keo silica khan, 30% polyacrylate dạng phân tán, vị mơ.
3. Dạng bào chế:
Thuốc bột dùng để uống, bột màu trắng và có hương trái mơ.
4. Chỉ định
Hidrasec 10mg Infants được chỉ định bổ sung, điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ (trên 3 tháng tuổi) và trẻ em cùng với việc bù nước bằng đường uống. Trong trường hợp điều trị được nguyên nhân gây tiêu chảy, có thể sử dụng racecadotril như một liệu pháp điều trị bổ sung.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Uống Hidrasec 10mg Infants cùng với việc bù nước và điện giải.
Liều dùng được xác định theo trọng lượng cơ thể của trẻ: 1.5mg/kg thể trọng/liều (tương đương 1 đến 2 gói), ngày uống 3 lần cách đều nhau.
Trẻ nhỏ dưới 9kg: 1 gói 10mg x 3 lần/ngày
Trẻ nhỏ từ 9kg đến dưới 13kg: 2 gói 10mg x 3 lần/ngày
Nên tiếp tục điều trị cho trẻ đến khi phân trẻ trở về bình thường.
Thời gian điều trị không kéo dài quá 7 ngày
Không nên điều trị dài ngày bằng racecadotril.
Không có các nghiên cứu lâm sàng đối với trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi
Các đối tượng đặc biệt:
Không có các nghiên cứu nào được thực hiện đối với trẻ bị suy gan hoặc suy thận.
Có thể cho thuốc vào thức ăn hoặc trộn vào một ít nước (khoảng 1 thìa cà phê). Trộn đều và cho trẻ uống ngay lập tức.
6. Chống chỉ định
Không dùng Hidrasec 10mg cho trẻ nếu trẻ bị dị ứng với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
Những bệnh nhân có biểu hiện phù mạch khi dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin không nên sử dụng racecadotril.
Do có chứa sucrose, Hidrasec 10mg chống chỉ định với những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về việc không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Cũng như các thuốc khác, Hidrasec có thể gây ra các tác dụng phụ, mặc dù không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải. Nếu bạn thấy bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong tờ hướng dẫn này, hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Các phản ứng không mong muốn sau đây với racecadotril thường xảy ra nhiều hơn so với giả dược hoặc được báo cáo trong khi giám sát hậu marketing.
Tần suất của các phản ứng không mong muốn được xác định theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/11000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), không biết (không thể ước tính dựa trên dữ liệu hiện có).
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
Ít gặp: Viêm amidan
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Phát ban, ban đỏ
Không biết: Hồng ban da, phù lưỡi, phù mặt, mề đay, ban đỏ có nhiều u cục, phát ban sần, ngứa sần, ngứa.
Đã có báo cáo về phản ứng viêm da nghiêm trọng ở những bệnh nhân đang điều trị bằng racecadotril.
Chưa rõ tần suất của các phản ứng này nhưng nếu chúng xảy ra, phải dừng điều trị bằng racecadotril và thay thế bằng liệu pháp thích hợp. Bệnh nhân cần phải biết để không dùng lại bằng racecadotril trong những trường hợp này.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc:
Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (như captopril, enalapril, lisinopril, perindopril, ramipril) gây phù mạch. Nguy cơ này có thể tăng lên khi dùng cùng racecadotril. Loperamide và nifuroxazide không làm thay đổi cách thức hoạt động của racecadotril trong cơ thể khi các thuốc này được sử dụng đồng thời.
Hãy thông báo cho dược sĩ hoặc bác sĩ nếu trẻ đang uống hoặc gần đây có uống bất kì thuốc nào khác kể cả các thuốc không kê đơn.
Tương kỵ: Không có
9. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Hidrasec 10mg
Việc dùng Hidrasec 10mg không thay thế được nhu cầu uống nước của trẻ.
Bù nước là việc rất quan trọng trong việc kiểm soát tiêu chảy cấp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Việc bù nước phù hợp với độ tuổi, cân nặng của trẻ và giai đoạn, mức độ nghiêm trọng của tình trạng này, đặc biệt trong trường hợp nghiêm trọng hoặc tiêu chảy kéo dài kèm theo trẻ bị nôn hoặc kém ăn. Ngoài ra, liên tục cho ăn thường xuyên (bao gồm cả bú mẹ) và giám sát việc uống nước đầy đủ là rất quan trọng.
Sự xuất hiện của máu hoặc mủ trong phân của trẻ và trẻ bị sốt có thể cho thấy sự nhiễm khuẩn hoặc có một bệnh nghiêm trọng khác, đảm bảo trị liệu nguyên nhân (vd: sử dụng kháng sinh) hoặc xác định thêm nguyên nhân. Do đó, racecadotril không được dùng trong những trường hợp này. Racecadotril có thể được dùng đồng thời với thuốc kháng sinh trong trường hợp tiêu chảy cấp do vi khuẩn như một biện pháp điều trị bổ sung.
Không nên sử dụng racecadotril trong trường hợp tiêu chảy có liên quan đến dùng kháng sinh và tiêu chảy mạn tính do không có đủ dữ liệu.
Nếu trẻ bị tiểu đường, cần chú ý mỗi gói: Hidrasec Infants 10mg chứa 0.966g sucrose.
Nếu lượng sucrose (nguồn glucose và fructose) được đưa vào vượt quá 5g mỗi ngày, thì sau đó phải tính toán tỷ lệ đường dùng hàng ngày cho trẻ.
Không khuyến nghị dùng sản phẩm này cho trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi vì không có thử nghiệm lâm sàng nào được thực hiện trên đối tượng này.
Không khuyến nghị dùng sản phẩm này cho bất kỳ trẻ nhỏ nào bị bệnh gan hoặc thận không kể mức độ nghiêm trọng của bệnh như thế nào, vì không có đủ thông tin trên các đối tượng bệnh nhân này.
Hidrasec 10mg cũng có thể không có tác dụng (giảm sinh khả dụng) nếu trẻ bị nôn kéo dài hoặc nôn không kiểm soát được.
Phản ứng ở da được báo cáo khi sử dụng sản phẩm này. Chủ yếu là các trường hợp nhẹ và không cần điều trị nhưng trong 1 số trường hợp, chúng có thể nặng, thậm chí đe doạ tính mạng. Không thể loại trừ hoàn toàn khả năng có liên quan đến racecadotril. Khi gặp phản ứng da nghiêm trọng, việc điều trị phải được dừng lại ngay lập tức.
Đã có báo cáo quá mẫn/phù mạch trên bệnh nhân sử dụng racecadotril. Điều này có thể xảy ra bất cứ khi nào trong quá trình điều trị.
Nguy cơ phù mạch có thể xảy ra cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến sử dụng racecadotril.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng racecadotril ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến mang thai hoặc sự phát triển bào thai, sinh sản hoặc sau khi sinh.
Tuy nhiên, do không có các nghiên cứu lâm sàng cụ thể, không nên dùng ở phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Do thiếu thông tin liên quan đến Hidrasec 10mg trong việc tiết sữa ở người, không nên dùng Hidrasec 10mg ở phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Hidrasec 10mg không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Hidrasec 10mg ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Hidrasec 10mg ở đâu?
Thuốc Hidrasec 10mg có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Hidrasec 10mg tại nhà thuốc Thanh Xuân 1 là 5.500 đồng / gói. Trên thị trường hiện nay dao động khoảng 5.500 đồng - 7.000 đồng / gói. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.