1. Thuốc Hizentra 4g/20ml là thuốc gì?
Thuốc Hizentra 4g/20ml là sản phẩm của công ty CSL Behring AG- Thụy Sĩ với thành phần trong mỗi 1 ml chứa: 200 mg immunoglobulin người, trong đó có ít nhất 98% là IgG (dung dịch 20%) dùng điều trị thay thế trong hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát ở người lớn và trẻ em như: Gammaglobulin máu thấp hay không có gammaglobulin bẩm sinh, suy giảm miễn dịch biến thiên phổ biến, suy giảm miễn dịch thể phối hợp nặng và hội chứng Wiskott-Aldrich, sự thiếu hụt phân nhóm IgG có nhiễm trùng tái phát. Điều trị thay thế trong bệnh u tủy hay bạch cầu dòng lympho mạn tính có giảm gammaglobulin mẫu thứ phát nặng và nhiễm trùng tái phát. Liệu pháp điều hòa miễn dịch: điều trị duy trì cho bệnh nhân bệnh viêm đa dây thần kinh mắt myelin mạn tính (CIDP) để phòng ngừa tái phát làm suy yếu và bất lực của hệ thần kinh cơ.
2. Thành phần thuốc Hizentra 4g/20ml
Trong mỗi 1 ml chứa: 200 mg immunoglobulin người, trong đó có ít nhất 98% là IgG (dung dịch 20%). Nồng độ thẩm thấu xấp xỉ 380 mOsmol/kg.
3. Dạng bào chế
Hizentra 4g/20ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Dung dịch trong suốt. Màu có thể thay đổi từ vùng nhạt đến nâu nhạt.
4. Chỉ định
Điều trị thay thế trong hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát ở người lớn và trẻ em như:
- Gammaglobulin máu thấp hay không có gammaglobulin bẩm sinh
- Suy giảm miễn dịch biến thiên phổ biến
- Suy giảm miễn dịch thể phối hợp nặng và hội chứng Wiskott-Aldrich
- Sự thiếu hụt phân nhóm IgG có nhiễm trùng tái phát
Điều trị thay thế trong bệnh u tủy hay bạch cầu dòng lympho mạn tính có giảm gammaglobulin mẫu thứ phát nặng và nhiễm trùng tái phát.
Liệu pháp điều hòa miễn dịch:
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân bệnh viêm đa dây thần kinh mắt myelin mạn tính (CIDP) để phòng ngừa tái phát làm suy yếu và bất lực của hệ thần kinh cơ.
5. Liều dùng
Điều trị cần được khởi đầu và giảm sát trong giai đoạn đầu bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý suy giảm miễn dịch. Liều và phác đồ liều phụ thuộc vào chỉ định.
Liều cho người lớn và trẻ em
Liều có thể cần chuyên biệt cho từng bệnh nhân phụ thuộc vào đáp ứng dược lý và lâm sàng và ngưỡng đáy của IgG huyết thanh. Những phác đồ liều sau đây được kê như hướng
dẫn:
Liệu pháp thay thế
Phác đồ liều sử dụng đường tiêm dưới da phải đạt ngưỡng duy trì của IgG. Một liều tấn công ít nhất từ 0,2 - 0,5 g/kg (tương đương 1.0 - 2.5 ml/kg) trọng lượng cơ thể có thể cần thiết.
Liều này có thể cần được chia ra trong vài ngày. Sau khi đạt được ngưỡng IgG trạng thái ổn định, những liều duy trì cần được chia thành những liều nhỏ hơn và được dùng vào những khoảng thời gian lặp lại để đạt đến liều tích lũy hàng tháng ở mức 0,4 - 0,8 g/kg (tương đương 2,0 – 4,0 ml/kg) trọng lượng cơ thể.
Đối với những bệnh nhân chuyển từ điều trị tĩnh mạch theo liều hàng tháng được chia thành những liều nhỏ hơn và được dùng vào những khoảng thời gian lặp lại.
Ngưỡng bảo vệ phải được đo lường và đánh giá cùng với đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng (ví dụ tỷ lệ nhiễm trùng), việc điều chỉnh liều và/hay khoảng liều có thể được cân nhắc để nhắm vào ngưỡng đáy cao hơn.
Liệu pháp điều hòa miễn dịch ở bệnh nhân CIDP
Điều trị với Hizentra được bắt đầu 1 tuần sau lần truyền IgG tĩnh mạch cuối cùng. Liều tiêm dưới da được khuyến cáo là 0,2 – 0,4 g/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Liều dùng hàng tuần có thể chia thành những liều nhỏ hơn và dùng theo số lần mong muốn mỗi tuần. Đối với liều mỗi hai tuần, dùng gấp đôi liều hàng tuần.
Liều cần điều chỉnh phù hợp với đáp ứng lâm sàng. Nên xem xét điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân.
Liều cho trẻ em và thiếu niên
Liều được cho theo trọng lượng cơ thể như ở người lớn. Hizentra đã được đánh giá ở 21 trẻ em từ 2 đến 11 tuổi và 12 thiếu niên tuổi từ 12 đến 16 trong 2 nghiên cứu lâm sàng.
Hizentra chưa được đánh giá lâm sàng ở những bệnh nhân CIDP dưới 18 tuổi.
Cộng đồng người cao tuổi
Liều được cho theo trọng lượng cơ thể và điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng, liều cho người cao tuổi không khác với liều cho người lớn từ 18 – 65 tuổi.
Phương pháp sử dụng
Hizentra chỉ được dùng qua đường tiêm dưới da. Hizentra có thể được tiêm vào những vị trí như bụng, đùi, cánh tay trên, và bên hông. Nếu những liều lớn được cho bệnh nhân (> 50 ml), cần khuyên người dùng sử dụng chúng ở nhiều vị trí. Không giới hạn số vị trí tiêm khi
cần dùng đồng thời. Thể tích sản phẩm được truyền vào từng vị trí đặc biệt có thể thay đổi.
Những vị trí truyền cách nhau ít nhất 5 cm (2 inches).Truyền dưới da cho điều trị tại nhà phải được khởi đầu và sự giám sát ngay từ đầu bởi chuyên gia y tế. Bệnh nhân hoặc người chăm sóc sẽ được hướng dẫn cách sử dụng thiết bị tiêm truyền, kỹ thuật tiêm truyền, cách giữ nhật ký điều trị như thế nào, và nhận diện những phản ứng phụ nghiêm trọng và những biện pháp phải được thực hiện trong trường hợp tác dụng phụ như thế xảy ra.
Tốc độ tiêm truyền
Tốc độ tiêm truyền khởi đầu được khuyến cáo tùy theo nhu cầu cá nhân của bệnh nhân và không được quá 20 ml/giờ/vị trí. Nếu dung nạp tốt (xin xem mục “Cảnh báo và thận trọng
khi sử dụng”), tốc độ truyền có thể tăng dần dần đến 35 ml/giờ/vị trí. Vì vậy tốc độ truyền có thể tăng thêm căn cứ theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với thành phần hoạt tính hay bất kỳ tá dược (xem phần “Thành phần").
- Tăng prolin máu tuýp I và II. Đây là rối loạn cực kỳ hiếm. Được biết trên toàn thế giới chỉ có một vài gia đình mắc bệnh này.
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Theo quan điểm những nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trong điều kiện kiểm soát, tỷ lệ tác dụng phụ (TDP) của thuốc trong những nghiên cứu lâm sàng có thể không phản ánh tỷ lệ được ghi nhận trong thực tế lâm sàng.
Những tác dụng phụ (TDP) đã thu thập từ 7 nghiên cứu lâm sàng pha III với Hizentra ở những bệnh nhân PID (n=231) và pha III ở bệnh nhân CIDP (n=115) (tổng cộng n=346).
những TDP sau được báo cáo và tóm tắt, phân loại theo phân loại hệ thống cơ quan bị tác dụng phụ của từ điển y khoa về tác dụng phụ và tần suất. Tần suất trên lần truyền được đánh giá theo tiêu chuẩn sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥1/1000 đến <1/100), và hiếm (≥1/10000 đến <1/1000). Với các tác dụng không mong muốn thu thập tự phát sau bán hàng, tần suất báo cáo được phân loại là chưa biết được.
Bảng 1: Những tác dụng phụ (TDP) liên quan Hizentra thu thập được từ những nghiên cứu lâm sàng và khảo sát sau giới thiệu sản phẩm ra thị trường, tỷ lệ báo cáo của bệnh nhân
Loại cơ quan bị tác dụng phụ của thuốc |
Phân loại tần suất tác dụng phụ của thuốc theo thuật ngữ quy kết tác dụng dụng phụ của thuốc |
Phân loại tần suất tác dụng phụ |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn |
Phổ biến |
Những phản ứng phản vệ |
Chưa được biết |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu (bao gồm đau nửa đầu) |
Rất phổ biến |
Chóng mặt |
Phổ biến |
|
Hội chứng viêm màng não vô trùng, rùng mình (bao gồm tăng hoạt động thần kinh) |
Ít phổ biến |
|
Cảm giác bỏng rát |
Chưa được biết |
|
Rối loạn tim |
Nhịp tim nhanh |
Ít phổ biến |
Rối loạn mạch máu |
Cao huyết áp |
Phổ biến |
Nóng bừng mặt |
Ít phổ biến |
|
Huyết khối, thuyên tắc mạch |
Chưa được biết |
|
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Đau bụng |
Rất phổ biến |
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn |
Phổ biến |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Ban đỏ |
Rất phổ biến |
Ngứa, mày đay |
Phổ biến |
|
Rối loạn mô liên kết và hệ cơ xương |
Đau cơ xương (bao gồm viêm khớp, co cơ và yếu cơ) |
Rất phổ biến |
Các rối loạn chung và rối loạn tại nơi truyền |
Phản ứng tại chỗ truyền, trạng thái giống như bị cúm (bao gồm cả viêm mũi họng) |
Rất phổ biến |
Ngứa mệt mỏi (bao gồm suy nhược), đau ngực, đau, lạnh run (bao gồm hạ thân nhiệt) |
Phổ biến |
|
Loét vị trí truyền |
Chưa được biết |
|
Những chỉ số cận lâm sàng |
Tăng creatinine máu |
Ít phổ biến |
Loại tác dụng phụ
Không được biết ngoại trừ những phản ứng tại vị trí tiêm của SCIg tiêm dưới da.
Cộng đồng nhi khoa
Những thử nghiệm lâm sàng với Hizentra cho thấy sự an toàn như nhau giữa người lớn và trẻ em.
Cộng đồng lão khoa
Thông tin giới hạn có sẵn trong những nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự khác biệt về tính an toàn ở những bệnh nhân ≥ 65 tuổi so với những bệnh nhân trẻ hơn. Kinh nghiệm
sau khi giới thiệu sản phẩm Hizentra ra thị trường ở những bệnh nhân ~ 65 tuổi cho thấy tính an toàn ở nhóm bệnh nhân này tương tự nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Báo cáo những tác dụng phụ nghi ngờ
Báo cáo những tác dụng phụ nghi ngờ sau khi cấp giấy phép lưu hành cho thuốc là quan trọng. Nó cho phép sự giám sát liên tục sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc. Những người hành nghề y được yêu cầu bất kỳ tác dụng phụ nghi ngờ nào.
Tính an toàn với những tác nhân gây bệnh lây truyền: xem phần “ Thận trọng khi sử dụng”.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Những vắc xin từ virus sống làm giảm độc lực
Sau khi điều trị với immunoglobulin, những vắc xin từ virus sống làm giảm độc lực như sởi, quai bị, rubella, và thủy đậu, có thể bị làm suy yếu trong khoảng thời gian ít nhất từ 6 tuần và đến 3 tháng. Sau khi dùng sản phẩm cần phải đợi hết khoảng thời gian 3 tháng trước khi chủng ngừa với vắc xin từ virus sống làm giảm độc lực này. Trong trường hợp chủng ngừa sởi, sự giảm hiệu quả có thể tồn tại đến 1 năm. Vì thế những bệnh nhân chủng ngừa vắc xin sởi phải kiểm tra tình trạng kháng thể của họ.
Ảnh hưởng lên kết quả xét nghiệm huyết thanh
Sau khi truyền immunoglobulin, sự tăng thoáng qua những kháng thể truyền thụ động khác nhau ở trong máu của bệnh nhân có thể dẫn đến những kết quả dương tính giả trong xét nghiệm huyết thanh. Những kháng thể truyền thụ động các kháng nguyên hồng cầu như A, B và D, có thể đưa đến những kết quả không chính xác của xét nghiệm huyết thanh về đồng loại kháng thể hồng cầu (ví dụ Coombs’ test), xác định lượng tế bào lưới, xét nghiệm haptoglobin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Đường dùng
Hizentra chỉ dùng tiêm dưới da. Hizentra không được đưa vào mạch máu. Nếu Hizentra được dùng bất cẩn vào mạch máu bệnh nhân có thể bị sốc.
Tốc độ tiêm truyền khuyến cáo được ghi trong phần “Liều/Phương pháp sử dụng”: “Tốc độ truyền” phải được tuân thủ. Những bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ trong suốt lần tiêm truyền có giám sát lần đầu tiên với lưu ý với bất kỳ tác dụng phụ nào trong suốt quá trình truyền và ít nhất 20 phút sau đó.
Quá mẫn/Phản vệ
Những phản ứng dị ứng thật sự rất hiếm. Chúng đặc biệt có thể xảy ra ở những bệnh nhân có kháng thể kháng IgA những người này phải được cẩn trọng khi điều trị. Những bệnh nhân có kháng thể kháng IgA, trong số những người điều trị với những sản phẩm IgG tiêm dưới da duy trì chỉ là lựa chọn, thì chỉ được chuyển sang Hizentra dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Rất hiếm khi immunoglobulin người có thể gây ra tụt huyết áp với phản ứng phản vệ, ngay cả ở những bệnh nhân người đã dung nạp immunoglobulin người trong điều trị trước đó.
Trong vài trường hợp rất hiếm, những tác dụng phụ nhất định có thể hay xảy ra ở những bệnh nhân dùng immunoglobulin người lần đầu tiên hay, khi sản phẩm immunoglobulin người được ngừng ngay hay khi việc điều trị đã ngưng lâu hơn 8 tuần.
Những biến chứng tiềm ẩn có thể tránh khi đảm bảo rằng những bệnh nhân:
- Không quá mẫn với immunoglobulin người, bằng cách bắt đầu tiêm sản phẩm chậm ( 15 ml/giờ/vị trí);
- Được giám sát cẩn thận cho bất kỳ triệu chứng nào trong toàn bộ thời gian truyền và ít nhất 20 phút sau khi truyền. Đặc biệt, những bệnh nhân chưa bao giờ sử dụng immunoglobulin người, ngưng sản phẩm IVIg khác hay khi có khoảng nghỉ dài từ lần truyền trước đó phải được giám sát suốt khi truyền lần đầu và giờ đầu sau khi truyền lần đầu, để phát hiện những dấu hiệu tác dụng phụ tiềm ẩn.
Khi nghi ngờ phản ứng dị ứng hay phản ứng dạng phản vệ phải ngưng truyền ngay lập tức. Trong trường hợp sốc, điều trị chuẩn cho sốc phải được thực hiện.
Huyết khối tắc mạch
Những hiện tượng huyết khối tĩnh mạch và động mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tắc tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi có liên quan việc dùng immunoglobulin. Vì thế sự thận trọng đặc biệt phải được thực hiện cho những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ cho hiện tượng huyết khối tồn tại trước đó như tuổi cao, dùng oestrogen, có catheter mạch máu đang
cư ngụ, tiền sử bệnh mạch máu hay những đợt huyết khối, những yếu tố nguy cơ tim mạch (bao gồm tiền sử của chứng xơ vữa động mạch và/hay suy tim), những tình trạng tăng động bẩm sinh hay mắc phải, nằm bất động kéo dài, giảm thể tích máu nặng, và những bệnh làm tăng độ nhớt của máu.
Những bệnh nhân phải được thông báo những triệu chứng đầu tiên của hiện tượng huyết khối tắc mạch như thở ngắn, đau ngực, đau và sưng các chi, những triệu chứng thần kinh khu trú và phải khuyến cáo họ liên lạc với bác sĩ ngay lập tức khi có khởi phát triệu chứng. Bệnh nhân phải được cung cấp đủ nước trước khi dùng immunoglobulin.
Viêm màng não vô trùng (VMNVT)
Những trường hợp VMNVT đã xảy ra khi dùng immunoglobulin truyền tĩnh mạch hay tiêm dưới da. Hội chứng thông thường khởi phát trong vòng vài giờ đến 2 ngày theo sau điều trị immunoglobulin. VMNVT đặc trưng bởi những dấu hiệu và triệu chứng: nhức đầu nặng, cứng cổ, lơ mơ, sốt, sợ ánh sáng, buồn nôn và nôn mửa. Những bệnh nhân đang biểu hiện những dấu hiệu và triệu chứng của VMNVT phải được khám thần kinh toàn diện, bao gồm xét nghiệm dịch não tủy, loại trừ các loại viêm màng não khác.
Việc ngưng điều trị immunoglobulin có thể làm thuyên giảm VMNVT trong vài ngày không để lại di chứng.
Thông tin an toàn về tác nhân có thể lây truyền bệnh
Hizentra được sản xuất từ huyết tương người hiến. Những biện pháp chuẩn để phòng ngừa nhiễm trùng từ việc sử dụng những sản phẩm y khoa chiết suất từ huyết tương hay máu người bao gồm lựa chọn người hiến, sàng lọc từng mẫu hiến và hồ huyết tương cho những chỉ dấu đặc hiệu của nhiễm trùng và bao gồm những bước sản xuất hiệu quả để bất hoạt/ loại bỏ các vi rút (xem phần “Đặc tính/Ảnh hưởng").
Mặc dù vậy, khi dùng những sản phẩm y khoa chiết suất từ huyết tương hay máu người, khả năng lây truyền những tác nhân gây nhiễm không thể hoàn toàn bị loại bỏ, Điều này cũng áp dụng cho những vi rút gây bùng phát dịch và những tác nhân gây bệnh khác chưa được biết.
Những biện pháp được thực hiện được xem như có hiệu quả đối với những vi rút có vỏ bọc như HIV, HBV, và HCV, và những vi rút không có vỏ bọc như HAV và parvovirus B19.
Kinh nghiệm lâm sàng tái khẳng định rằng không có sự lây truyền vi rút HAV hay parvovirus B19 với immunoglobulin, và nó cũng cho thấy rằng hàm lượng kháng thể đóng góp phần quan trọng cho sự an toàn vi rút.
Xin khuyến cáo rằng mỗi khi dùng Hizentra cho bệnh nhân, tên bệnh nhân và số lô sản xuất sản phẩm phải được lưu lại để duy trì sự kết nối giữa bệnh nhân và số lô sản xuất của sản phẩm.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Dữ liệu những nghiên cứu tiền cứu về việc sử dụng Hizentra ở phụ nữ có thai và cho con bú còn hạn chế. Vì thế, Hizentra phải được dùng một cách thận trọng ở phụ nữ có thai và cho con bú. Kinh nghiệm lâm sàng với immunoglobulin cho thấy rằng không có những tác động gây hại trong suốt thai kỳ, hay trên bào thai hay nhũ nhi.
Việc điều trị tiếp tục trên phụ nữ mang thai là quan trọng để đảm bảo rằng trẻ được sinh ra có sự miễn dịch thụ động phù hợp.
Cho con bú
Immunoglobulin bài tiết qua sữa và có thể đóng góp cho việc chuyển những kháng thể bảo vệ cho trẻ nhũ nhi.
Khả năng sinh sản
Căn cứ theo những kinh nghiệm lâm sàng với IgG cho thấy không có những tác dụng gây hại lên khả năng sinh sản đã biết.
11. Ảnh hưởng của thuốc Hizentra 4g/20ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có dấu hiệu cho thấy immunoglobulin ảnh hưởng có hại đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
12. Quá liều
Hậu quả của quá liều chưa được biết.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Hizentra 4g/20ml ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Hizentra 4g/20ml quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Hizentra 4g/20ml ở đâu?
Hiện nay, Hizentra 4g/20ml là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Hizentra 4g/20ml trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”