1. Thuốc Imazan là thuốc gì?
Với thành phần Azathioprine là một chất chuyển hóa ở gan trước khi hoạt động, Imazan được chỉ định trong các phác đồ ức chế miễn dịch riêng lẻ hay kết hợp như một chất hỗ trợ cho các tác nhân ức chế miễn dịch tạo thành phương pháp điều trị chính.
Imazan được chỉ định để điều trị trong các tình trạng như viêm khớp dạng thấp nặng, Lupus ban đỏ, viêm da nặng và như một chất ức chế miễn dịch trong việc ngăn ngừa thải ghép thận.
2. Thành phần thuốc Imazan
Viên nén 50 mg.
Hoạt chất: mỗi viên chứa 50mg Azathioprine.
Tá dược: cellulose microcrystalline, nati croscarmellose, manitel, povidon, natri stearyl fumarate, tinh bột ngô và Opadry clear OY-7240.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Azathioprin được dùng lãm chất chống chuyển hóa ức chế miễn dịch, dùng đơn độc, hoặc thường phối hợp với các thuốc khác (thường là corticosteroid). Tác dụng điều trị chỉ thấy rõ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Vì vậy, cần phối hợp để giảm liều của mỗi thuốc và do đó giảm độc tình Azathioprine phối hợp với corticosteroid hoặc các phương pháp và các thuốc ức chế miễn dịch khác cho người bệnh nhận cơ quan ghép.
Azathioprine dùng riêng rẽ hoặc thường phối hợp với corticosteroid và các phương pháp khác cho các bệnh sau: Viêm khớp dạng thấp nặng, lupus ban đỏ lan tỏa, viêm da cơ, viêm đa cơ, viêm gan mạn hoạt động tự miễn, bệnh pemphigus thông thường (pemphigus vulgaris), viêm nút quanh động mạch, thiếu máu tiêu huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát. Đối với viêm khớp dạng thấp tiến triển, methotrexat thường cho kết quả tốt hơn nếu xét về hiệu quả/độc tính.
5. Liều dùng
Cách sử dụng: Uống
Ghép tạng - Người lớn và trẻ em
Tùy thuộc vào mức độ ức chế miễn dịch của bệnh nhân, có thể sử dụng liều lên đến 5 mg/kg thể trọng/ngày bằng đường uống trong ngày đầu điều trị. Liều duy trì trong khoảng từ 1 đến 4 mg/kg thể trọng/ngày, và phải được điều chỉnh tùy theo yêu cầu lâm sàng và dung nạp huyết học. Y học chứng cứ cho thấy nên duy trì lâu dải điều trị với azathioprin, ngay cả khi dùng liều thấp, vì nguy cơ thải ghép có thể xảy ra.
Các bệnh khác
Nói chung, liều khởi đầu từ 1 đến 3 mg/kg thể trọng/ngày và cần được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng (có thế không rõ ràng trong vài tuần hoặc tháng) và dung nạp huyết học. Khi đáp ứng điều trị, cần xem xét đến việc giảm liều duy trì ở mức thấp nhất thích hợp với duy trì sự đáp ứng. Nếu tình trạng của bệnh nhãn không cải thiện trong 3 tháng cần cân nhắc dừng azathioprin.
Liều duy trì có thể nằm trong khoảng từ dưới 1 mg/kg thể trọng/ngày đến 3 mg/kg thể trạng/ngày tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của từng bệnh nhân, bao gồm sự dung nạp huyết học. Ở bệnh nhân suy thận và hoặc suy gan nhẹ đến trung bình, liều nên ở mức thấp nhất của mức bình thường. Chống chỉ định azathioprin & bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhi
Không đủ dữ liệu để khuyến cáo sử dụng azathioprine điều trị bệnh viêm khớp mãn tính, lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ địa, viêm nút động mạch ở trẻ vị thành niên. Liên quan đến các chỉ định khác, khuyến cáo dùng liều cho trẻ em và thanh thiếu niên như liều người lớn.
Người lớn tuổi
Kinh nghiệm sử dụng azathioprine ở người lớn tuổi còn hạn chế. Mặc dù dữ liệu hiện có không cung cấp bằng chứng cho thấy tỷ lệ tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân lớn tuổi cao hơn các bệnh nhân khác dùng azathioprin, liều được khuyến cáo ở mức thấp nhất của mức bình thường.
Sử dụng kết hợp
Khi sử dụng đồng thời allopurinol, oxypurinol hoặc thiopurinol với azathioprin, phải giảm liều azathioprine còn một phần tư liều ban đầu. Có thể cần vài tuần hay vài tháng trước khi thấy hiệu quả điều trị. Nên sử dụng thuốc lâu dài trừ khi bệnh nhân không dung nạp thuốc. Trong vài trường hợp, ví dụ viêm khớp dạng thấp và một số bệnh về huyết học, có thể ngưng điều trị sau một thời gian nhất định.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Azathioprin ở bệnh nhân mẫn cảm với azathioprin.
Mẫn cảm với 6-mercaptopurine (6-MP) cảnh báo khả năng mẫn cảm với azathioprin.
Chống chỉ định ở bệnh nhân:
- Nhiễm khuẩn nặng.
- Suy gan nặng hay suy chức năng tủy xương nặng.
- Viêm tụy.
- Sử dụng bất kỳ vaccin sống nào, đặc biệt là BCG, đậu mùa, sốt vàng.
- Mang thai, hoặc có thể mang thai trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
- Cho con bú.
7. Tác dụng phụ
Nhiễm khuẩn
Ở bệnh nhân được cấy ghép dùng azathioprin với các thuốc ức chế miễn dịch khác:
Rất phổ biến: Nhiễm khuẩn, virus và nấm.
Ở các chỉ định khác:
Không phổ biến: Nhiễm khuẩn, virus và nấm.
Bệnh nhân dùng azathioprin riêng lẻ hay kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác, đặc biệt là corticosteroid cho thấy tăng nhạy cảm với virus, vi khuẩn và nấm, bao gồm các nhiễm khuẩn nặng hoặc không điển hình như thủy đậu, herpes zoster và các tác nhân lây nhiễm khác.
U lành tính và ác tính
Hiếm: Ung thư bao gồm lympho không Hodgkin và ung thư cổ tử cung tại chỗ, bệnh bạch cầu tủy xương cấp và loạn sản tủy. Nguy cơ phát triển u lympho không Hodgkin và u ác tính khác, đặc biệt là ung thư da (ác tính và không ác tính), sarcoma (Kaposi và không Kaposi) và ung thư cổ tử cung tại chỗ tăng lên ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt ở bệnh nhân ghép tạng được điều trị tích cực và vì vậy, việc điều trị này cần được duy trì ở mức thấp nhất có hiệu lực.
Các nguy cơ phát triển u lympho không Hodgkin ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp suy giảm miễn dịch so với dân số chung dường như liên quan ít nhất một phần là do bệnh. Có báo cáo hiếm gặp về bệnh bạch cầu tủy xương cấp và loạn sản tủy (một số trường hợp liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất phổ biến: Giảm bạch cầu, suy chức năng tủy xương liên quan liều, có thể hồi phục
Phổ biến: Giảm tiểu cầu.
Không phổ biến: Thiếu máu.
Hiếm: Mắt bạch cầu hạt, giảm toàn thể tế bào máu, thiếu máu bắt sản, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm sinh hồng cầu.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất phổ biến: Giảm bạch cầu, suy chức năng tủy xương liên quan liều, có thể hồi phục,
Phổ biến: Giảm tiểu cầu.
Không phổ biến: Thiếu máu.
Hiếm: Mắt bạch cầu hạt, giảm toàn thể tế bào máu, thiếu máu bắt sản, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm sinh hồng cầu.
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất
Rất hiếm: Viêm phổi có thể hồi phục.
Rối loạn tiêu hóa
Không phổ biến: Viêm tụy.
Hiếm: Viêm đại tràng, viêm túi thừa và thủng ruột ở bệnh nhân ghép tạng, tiêu chảy nặng ở bệnh nhân viêm ruột. Một số ít bệnh nhân bị buồn nôn khi lần đầu tiên dùng azathioprin. Buồn nôn có thể giảm khi uống thuốc sau bữa ăn. Các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm viêm đại tràng, viêm túi thừa đại tràng và thủng ruột, đã được mô tả ở bệnh nhân ghép tạng được điều trị ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, chưa xác định rõ nguyên nhân và có thể liên quan đến corticoid liều cao. Có báo cáo về tiêu chảy nặng và tái phát ở bệnh nhân điều trị với azathioprin bị viêm ruột. Lưu ý khả năng làm trầm trọng thêm các triệu chứng có thể liên quan đến thuốc khi điều trị các bệnh nhân này. Có báo cáo viêm tụy ở một số ít bệnh nhân điều trị bằng azathioprine, đặc biệt ở những bệnh nhân ghép thận hay được chẩn đoán viêm ruột. Khó xác định sự liên quan giữa viêm tụy và một loại thuốc đặc biệt, mặc dù đôi khi xác nhận có liên quan đến azathioprin.
Rối loạn gan mật
Không phổ biến: Ứ mật và suy chức năng gan.
Hiếm: Tổn thương gan đe dọa tính mạng. Ứ mật và suy chức năng gan đôi khi được báo cáo khi sử dụng azathioprine và thường hỏi phục khi ngừng thuốc. Triệu chứng này có thể liên quan đến triệu chứng của phản ứng quá mẫn. Tổn thương gan, tuy hiếm nhưng đe dọa tính mạng, đã được báo cáo liên quan đến sử dụng azathioprin kéo dài, chủ yếu ở bệnh nhân ghép tạng. Kết quả mô học bao gồm sự giãn nở dạng sin, ứ máu gan, tắc tĩnh mạch, tăng sản tái tạo dạng nốt. Trong một số trường hợp, ngưng dùng azathioprin làm cải thiện tạm thời hoặc lâu dài các triệu chứng và mô độc gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Hiếm: Rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng. Rụng tóc được mô tả ở một số trường hợp bệnh nhân dùng azathioprin và các thuốc ức chế miễn dịch khác. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân tự hồi phục triệu chứng này dù tiếp tục điều trị. Không chắc chắn về mối liên hệ giữa rụng tóc và azathioprine.
Rối loạn hệ miễn dịch
Không phổ biến: Phản ứng quá mẫn.
Rất hiếm: Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. Một số hội chứng lâm sàng khác nhau, thể hiện đặc tính của quá mẫn, đôi khi được mô tả sau khi dùng azathioprin. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm suy nhược, chóng mặt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt, rét run, viêm mạch máu, đau cơ, đau khớp, hạ huyết áp, rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng gan và ứ mật. Trong nhiều trường hợp, xác nhận sự tái phát liên quan đến azathioprin. Dừng azathioprin ngay lập tức và hỗ trợ tuần hoàn đưa đến sự phục hỏi trong phần lớn trường hợp. Bệnh lý tiềm ẩn khác góp phần gây chết rất hiếm được báo cáo. Sau khi gặp phản ứng quá mẫn với azathioprin, việc tiếp tục điều trị azathioprine cần được cân nhắc cẩn thận dựa trên từng bệnh nhân.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Azathioprin ổn định trong dung dịch trung tính hoặc có pH acid, nhưng thủy phân thành mercaptopurin sẽ xảy ra nếu dư thừa natri hydroxyd (0,1N) đặc biệt khi nóng. Sự chuyển thành mercaptopurin cũng xảy ra khi có các hợp chất sulfhydryl như cysteine, glutathione và hydrogen sulfide.
9. Thận trọng khi sử dụng
Khả năng gây ung thư của azathioprin còn đang tranh cãi, tuy nhiên nguy cơ thúc đẩy u phát triển đã được xác định, có nghĩa là thuốc làm cho các tế bào tiền ung thư đang ở trạng thái tiềm ẩn phát triển thành u nhanh hơn và xuất hiện ung thư sớm hơn.
Tỉ lệ các chất chuyển hóa khác nhau ở mỗi người, nên mức độ và thời gian tác dụng thuốc cũng khác nhau.
Theo dõi
Azathioprin nên được chỉ định chỉ khi bệnh nhân được theo dõi đầy đủ các ảnh hưởng độc hại trong suốt quá trình điều trị. Trong suốt tám tuần điều trị đầu tiên, công thức máu đầy đủ, bao gồm tiểu cầu, phải được thực hiện hàng tuần hoặc thường xuyên hơn khi sử dụng liều cao hoặc khi rối loạn thận và gan năng cùng xảy ra. Cần thiết giảm nhanh liều lượng hoặc tạm thời ngưng thuốc khi số lượng bạch cầu giảm nhanh chóng, hay tiếp tục thắp hoặc có bằng chứng khác về sự ức chế tủy xương.
Bệnh nhân dùng azathioprin cần được hướng dẫn để báo cáo ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của sự nhiễm trùng, bầm tím hay chảy máu bất thường, phân có màu đen và có máu trong nước tiểu hay phân, hoặc các biểu hiện khác của sự suy yếu tủy xương
Những bệnh nhân có thiếu hụt do di truyền enzyme thiopurine methyltransferase (TPMT), có thể nhạy cảm bất thường với hiệu ứng ức chế tủy xương của azathioprine và dễ bị phát triển nhanh suy nhược tủy xương sau điều trị bạn đầu với azathioprin. Vấn đề này có thể trở nên trầm trọng khi dùng chung với các thuốc ức chế TPMT, như olsalazine, mesalazine hoặc sulfasalazin. Vì vậy, vẫn cần thiết theo dõi chặt chẽ công thức máu.
Suy thận và/hoặc suy gan
Không có sự liên hệ giữa lượng huyết tương của azathioprin hay 6-mercaptopLrin đến hiệu quả điều trị hoặc độc tính. Sự biến đổi các acid 6-thioinosinic thành acid 6-thiourie do men oxy hóa xanthia không phụ thuộc vào chức năng thận và/hoặc chức năng gan bình thường. Tuy nhiên, khuyến cáo rằng liều lượng sử dụng ở mức thấp của khoảng mức bình thường và phải theo dõi cần thận phản ứng huyết học. Nên giảm thêm liều dùng nếu độc tính huyết học xảy ra.
Thận trọng khi sử dụng azathioprin cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan, và nên thực hiện công thức máu và xét nghiệm chức năng gan đều đặn. Ở những bệnh nhân như vậy, sự chuyển hóa của azathioprin có (hệ bị giảm sỏi, và do đó liễu azathioprin nên được giảm xuống tới mức thấp của liều đề nghị. Nên giảm thêm liều dùng néu độc tính gan hay huyết học xảy ra. Bằng chứng giới hạn cho thấy azathioprin không có lợi cho bệnh nhân thiếu men hypoxanthin - guanin - phosphoribosyltransferase (hội chứng Lesch - Nyhan). Do sự chuyển hóa bất thường trên những bệnh nhân này, không nên dùng azathioprin.
Gây đột biến
Bất thường nhiễm sắc thể, có thể xảy ra độc lập với ảnh hưởng của azathioprin, đã được chứng minh trên bệnh nhân nam và nữ nhận cơ quan ghép. Bất thường nhiễm sắc thể, biến mất theo thời gian, đã được chứng minh trong con đề của người được ghép. Ngoại trừ vài trường hợp rất hiếm, không có bằng chứng cụ thể của bất thường được quan sát thấy ở các người. Azathioprin và tia cực tím sóng dài đã được chứng minh là có tác dụng hiệp đồng gây đứt đoạn nhiễm sắc thể ở những bệnh nhân được điều trị bằng azathioprine.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Azathioprin và các chất chuyển hóa có nồng độ thấp ở máu của thai nhi và nước ối. Thuốc có thể gây hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Vì vậy, không được dùng azathioprin cho người bệnh mang thai, kể cả để điều trị viêm khớp dạng thấp. Bất thường về miễn dịch và các bất thường khác có thể xảy ra ở một số ít trẻ sinh ra từ người mẹ được ghép thận dùng azathioprin. Cần cân nhắc kỹ lợi hại trước khi dùng azathioprin cho người bệnh còn khả năng sinh đẻ. Nếu dùng thuốc khi có thai hoặc nếu người bệnh có thai trong khi dùng thuốc, cần báo trước tiềm năng nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp khi điều trị để tránh có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không được dùng azathioprin cho phụ nữ đang cho con bú. Azathioprin và các chất chuyển hóa vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Do azathioprin có khả năng gây ung thư, cần phải quyết định xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Imazan lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của azathioprin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện.
12. Quá liều
Các triệu chứng và dấu hiệu
Nhiễm khuẩn chưa rõ nguyên nhân, loét cổ họng, bằm tim và chảy máu là những dấu hiệu chính của quá liều với azathioprin và ức chế tủy xương có thể tác động mạnh nhất sau 9 đến 14 ngày. Các dấu hiệu này thường xuất hiện sau khi dùng quá liều mạn, thay vì quá liều đơn. Có báo cáo một trường hợp bệnh nhân uống quá liều một lần 7,5g azathioprin. Tác động độc tính ngay lập tức của quá liều này là buồn nôn, nôn và tiêu chảy, sau đó là giảm bạch cầu nhẹ và bất thường chức năng gan nhẹ. Các triệu chứng do quá liều có thể phục hỏi.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể rửa dạ dày. Cần tiếp tục theo dõi, bao gồm theo dõi huyết học để kịp thời điều trị các tác dụng không mong muốn tăng lên. Chưa biết hiệu quả của thẩm tách máu ở bệnh nhân quá liều azathioprine, mặc dù có thể thẩm tách một phần azathioprin.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Imazan ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Imazan quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Imazan ở đâu?
Hiện nay, Imazan là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Imazan trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”