Jasugrel 10mg dự phòng biến cố huyết khối trên bệnh nhân là người lớn trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp.
1. Thuốc Jasugrel 10mg là thuốc gì?
Thuốc Jasugrel 10mg thuộc nhóm chống kết tập tiểu cầu không phải heparin. Thành phần Prasugrel trong thuốc có tác dụng ức chế hoạt hóa và kết tập tiểu cầu thông qua sự gắn không hồi phục chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc với nhóm P2Y12 của receptor ADP trên tiểu cầu. Do tiểu cầu tham gia vào quá trình khởi động và/hoặc tiến triển của các biến chứng huyết khối trong xơ vữa động mạch, ức chế chức năng của tiểu cầu có thể làm giảm các biến cố tim mạch như tử vong, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
2. Thành phần thuốc Jasugrel 10mg
Thành phần trong 1 viên có chứa: Prasugrel ……… 10mg
3. Dạng bào chế
Thuốc Jasugrel 10mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên có màu vàng, 1 mặt ghi “10MG” và một mặt ghi “4759”
4. Chỉ định
Thuốc Jasugrel 10mg sử dụng phối hợp với acid acetylsalicylic (ASA), được chỉ định trong dự phòng biến cố huyết khối trên bệnh nhân là người trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp (ví dụ đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh [UA/NSTEMI] hoặc nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh [STEMI]) có chỉ định can thiệp mạch vành qua da sớm hoặc trì hoãn (PCI).
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Cách dùng:
Chỉ dùng đường uống, Jasugrel có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Uống liều tấn công 60mg prasugrel lúc đói có thể tạo tác dụng khởi đầu nhanh nhất. Không cắn hoặc bẻ vỡ viên thuốc.
Liều dùng:
Người lớn
Nên bắt đầu dùng Jasugrel với liều đơn 60mg, sau đó tiếp tục dùng liều 10mg một lần trong ngày. Ở những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có đoạn chênh ST (UA/NSTEMI) được chụp động mạch vành trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện, khuyến cáo dùng liều tấn công vào thời điểm can thiệp mạch vành qua da (xem mục Cảnh báo và thận trọng, Tác dụng không mong muốn). Bệnh nhân dùng Jasugrel cũng nên dùng ASA hàng ngày (75 mg đến 325 mg).
Ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp (ACS) được xử lý can thiệp mạch vành qua da, việc dừng sớm bất cứ thuốc chống kết tập tiểu cầu nào, bao gồm cả Jasugrel, có thể làm tăng nguy cơ huyết khối, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do bệnh lý của bệnh nhân. Khuyến cáo sử dụng thuốc kéo dài đến 12 tháng trừ khi có chỉ định lâm sàng ngừng dùng thuốc Jasugrel (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Bệnh nhân ≥75 tuổi
Do nguy cơ xuất huyết (kể cả xuất huyết gây tử vong) và hiệu quả của thuốc không rõ ràng trên các bệnh nhân ≥75 tuổi, không khuyến cáo sử dụng Jasugrel cho các bệnh nhân này, trừ trường hợp có nguy cơ cao (bệnh nhân đái tháo đường hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim) trong đó lợi ích của thuốc vượt trội hơn và thuốc có thể được xem xét sử dụng. Sau khi đã cân nhắc cẩn thận lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân, nếu cần thiết phải điều trị cho bệnh nhân ≥75 tuổi, bác sĩ điều trị nên kê đơn liều tấn công 60mg, sau đó dùng liều duy trì giảm xuống còn 5 mg. Bệnh nhân ≥75 tuổi nhạy cảm hơn với tác dụng phụ xuất huyết và nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel trong tuần hoàn cao hơn ở những bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng, Tác dụng không mong muốn).
Bệnh nhân cân nặng <60kg
Nên dùng Jasugrel với liều đơn tấn công ban đầu là 60mg, sau đó tiếp tục duy trì liều 5mg một lần trong ngày. Không khuyến cáo dùng liều duy trì 10 mg một lần trong ngày do liều này làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel, tăng nguy cơ xuất huyết trên bệnh nhân có cân nặng <60kg so với bệnh nhân cân nặng ≥60kg. Hiệu quả và độ an toàn ở mức liều 5mg chưa được đánh giá tiến cứu (xem mục Cảnh báo và thận trọng, Tác dụng không mong muốn).
Suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối. Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận còn hạn chế (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (phân loại Child Pugh A và B). Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ và trung bình còn hạn chế (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Chống chỉ định dùng Jasugrel ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C).
Nhóm bệnh nhân nhi
Sự an toàn và hiệu quả của thuốc Jasugrel 10mg ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu nghiên cứu trên trẻ em bị thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm rất hạn chế.
6. Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng thuốc Jasugrel 10mg với bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người đang có bệnh lý xuất huyết.
- Người có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (transient ischaemic attack-TIA).
- Bệnh nhân suy gan nặng (phân loại Child Pugh C).
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tim mạch: Tăng huyết áp (8%), hạ huyết áp (4%), rung tâm nhĩ (3%), nhịp tim chậm (3%), đau ngực không do tim (3%), phù ngoại biên (3%), xuất huyết giảm tiểu cầu (TTP)
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu (6%), chóng mặt (4%), mệt mỏi (4%), sốt (3%), đau tứ chi (3%)
Da liễu: Phát ban (3%)
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng cholesterol máu / tăng lipid máu (7%)
Tiêu hóa: Buồn nôn (5%), tiêu chảy (2%), xuất huyết tiêu hóa (2%)
Huyết học: Giảm bạch cầu (3%), thiếu máu (2%)
Thần kinh cơ và xương: Đau lưng (5%)
Hô hấp: Epistaxis (6%), khó thở (5%), ho (4%)
Quá mẫn, bao gồm phù mạch.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
8. Tương tác thuốc
Warfarin
Sử dụng đồng thời thuốc Jasugrel 10mg với các dẫn chất coumarin khác ngoài warfarin chưa được nghiên cứu. Do làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi phối hợp warfarin (hoặc các dẫn chất coumarin khác) với prasugrel (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID)
Sử dụng đồng thời thuốc Jasugrel 10mg và các thuốc NSAID thời gian dài chưa được nghiên cứu. Do làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi phối hợp prasugrel với các thuốc NSAID thời gian dài (bao gồm cả các thuốc ức chế COX-2) (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Thuốc Jasugrel 10mg có thể sử dụng được đồng thời với các thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450 (bao gồm các statin), hoặc các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế enzym cytochrom P450. Jasugrel có thể được dùng cùng acid acetylsalicylic, heparin, digoxin và các thuốc làm tăng pH dịch vị, bao gồm cả các thuốc ức chế bơm proton và ức chế thụ thể H2. Mặc dù chưa có nghiên cứu về các tương tác chuyên biệt này, trong nghiên cứu lâm sàng pha 3, thuốc Jasugrel 10mg đã được dùng cùng với heparin trọng lượng phân tử thấp, bivalirudin và các thuốc ức chế GP IIb/IIIa (chưa có các thông tin về loại thuốc ức chế GP IIb/IIIa được sử dụng) và chưa ghi nhận được các dấu hiệu về tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên Jasugrel
Acid acetylsalicylic
Thuốc Jasugrel 10mg được dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ASA).
Mặc dù có thể có tương tác dược lực học với acid acetylsalicylic dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết, các bằng chứng cho thấy hiệu quả và độ an toàn của prasugrel trên bệnh nhân được điều trị đồng thời với ASA.
Heparin
Truyền tĩnh mạch nhanh liều đơn heparin không phân đoạn (liều 100 U/kg) làm thay đổi không đáng kể tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của prasugrel. Tương tự, prasugrel làm thay đổi không có ý nghĩa tác dụng chống đông của heparin. Do đó, có thể sử dụng đồng thời prasugrel và heparin. Nguy cơ xuất huyết có thể tăng khi dùng Jasugrel cùng với heparin.
Statins
Atorvastatin (liều 80mg/ngày) không làm thay đổi dược động học của prasugrel và tác dụng ức chế chống kết tập tiểu cầu của thuốc. Do đó, các statins, cơ chất của CYP3A, không ảnh hưởng đến dược động học hoặc tác dụng chống kết tập tiểu cầu của prasugrel.
Các thuốc làm tăng pH dịch vị
Dùng đồng thời ranitidin (thuốc ức chế thụ thể H2) hoặc lansoprazol (thuốc ức chế bơm proton) hàng ngày không làm thay đổi diện tích dưới đường cong AUC chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel và Tmax nhưng làm giảm Cmax tương ứng 14% và 29%. Trong nghiên cứu lâm sàng pha 3, Jasugrel được sử dụng mà không cần cân nhắc việc dùng cùng với các thuốc ức chế bơm proton hoặc ức chế thụ thể H2. Uống liều tấn công 60 mg prasugrel không cùng với các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tác dụng khởi động của thuốc nhanh hơn.
Các thuốc ức chế CYP3A
Ketoconazol (liều 400mg hàng ngày), thuốc ức chế mạnh và chọn lọc CYP3A4 và CYP3A5, không ảnh hưởng đến tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của prasugrel hoặc diện tích dưới đường cong AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel và Tmax nhưng làm giảm Cmax từ 34% đến 46%. Do đó, các thuốc ức chế CYP3A như các thuốc kháng nấm azol, các thuốc ức chế HIV protease, clarithromycin, telithromycin, verapamil, diltiazem, indinavir, ciprofloxacin và nước ép bưởi đắng ảnh hưởng không có ý nghĩa đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel.
Các thuốc gây cảm ứng cytochrom P450
Rifampicin (600 mg/ngày), thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A và CYP2B6, và gây cảm ứng với CYP2C9, CYP2C19 và CYP2C8 không làm thay đổi có ý nghĩa dược động học của prasugrel. Do đó, các thuốc gây cảm ứng CYP3A đã được biết đến như rifampicin, carbamazepin và các thuốc cảm ứng cytochrom P450 khác được dự kiến không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel.
Ảnh hưởng của thuốc Jasugrel 10mg trên các thuốc khác
Digoxin
Prasugrel không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến dược động học của digoxin.
Các thuốc chuyển hóa qua CYP2C9
Prasugrel không ức chế CYP2C9, do đó không ảnh hưởng đến dược động học của S-warfarin. Do làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời warfarin và thuốc Jasugrel 10mg (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Các thuốc chuyển hóa qua CYP2B6
Prasugrel có tác dụng ức chế yếu CYP2B6. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, prasugrel làm giảm 23% nồng độ hydroxybupropion sau chuyển hóa trong tuần hoàn, một chất chuyển hóa của bupropion qua trung gian CYP2B6. Tác dụng này có liên quan trên lâm sàng chỉ khi prasugrel dùng cùng các thuốc chỉ chuyển hóa qua con đường CYP2B6 và có khoảng điều trị hẹp (ví dụ cyclophosphamid, efavirenz).
9. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Jasugrel 10mg
- Nên thận trọng khi sử dụng thuốc Jasugrel 10mg cho trẻ em, phụ nữ đang mang bầu và đang nuôi con bằng sữa mẹ.
- Nên thận trọng khi sử dụng cho người suy giảm chức năng gan thận.
- Thận trọng khi dùng thuốc Jasugrel 10mg trên các đối tượng đang có nguy cơ bị xuất huyết, bệnh nhân sau phẫu thuật hay tiểu phẫu.
- Nguy cơ phù mạch đã được ghi nhận trên bệnh nhân đang sử dụng thuốc.
- Không sử dụng thuốc với bệnh nhân bị bất dung nạp galactose, kém hấp thu glucose-galactose.
- Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý tăng hay giảm lượng thuốc uống để nhanh có hiệu quả.
Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định ngừng điều trị bằng thuốc Jasugrel 10mg.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Chưa có các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp của thuốc trên phụ nữ có thai, trên sự phát triển của bào thai/ thai nhi, quá trình sinh sản hoặc phát triển sau khi sinh (xem mục An toàn tiền lâm sàng). Do các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không phải luôn phản ánh đúng đáp ứng trên người, chỉ nên sử dụng Jasugrel cho phụ nữ có thai khi lợi ích của thuốc với người mẹ vượt trội nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Phụ nữ đang cho con bú:
Chưa biết rõ prasugrel có bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy prasugrel bài tiết qua sữa mẹ. Không khuyến cáo sử dụng prasugrel trong thời kỳ cho con bú.
Sinh sản:
Prasugrel không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên cả chuột cống đực và cái ở liều uống lên đến gấp 240 lần liều duy trì được khuyến cáo sử dụng trên người (tính theo mg/m2 diện tích cơ thể).
11. Tính tương kỵ
Không áp dụng
12. Quá liều
Quá liều Jasugrel có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu và kéo theo các biến chứng xuất huyết. Hiện chưa có các dữ liệu về sự đảo ngược tác dụng dược lý của prasugrel; tuy nhiên, nếu cần nhanh chóng điều chỉnh thời gian chảy máu kéo dài, có thể xem xét truyền tiểu cầu và/hoặc các chế phẩm máu khác.
13. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có các nghiên cứu được thực hiện trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thuốc Jasugrel 10mg được dự kiến là không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
14. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Jasugrel 10mg ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
15. Mua thuốc Jasugrel 10mg ở đâu?
Thuốc Jasugrel 10mg có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
16.Giá bán
Giá bán thuốc Jasugrel 10mg trên thị trường hiện nay khoảng /hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”