Lirystad 150 chỉ định trong trường hợp đau thần kinh ngoại vi và trung ương; rối loạn lo âu lan tỏa, hỗ trợ điều trị động kinh cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát.
1. Thuốc Lirystad 150 là thuốc gì?
Pregabalin là một thuốc chống co giật và giảm đau
Lirystad 150 chứa pregabalin là một thuốc chống co giật và giảm đau, được chỉ định để điều trị đau thần kinh, động kinh và rối loạn lo âu lan tỏa.
2. Thành phần thuốc Lirystad 150
Mỗi viên nén chứa:
Pregabalin ………… 150 mg.
Tá dược: Maize starch, lactose monohydrate, talc.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng số 2, nắp nang màu xanh nhạt in logo "Stella”, thân nang màu trắng, chứa bột thuốc màu trắng đến trắng ngà.
4. Chỉ định
Đau thần kinh: Lirystad được chỉ định để điều trị đau thần kinh ngoại vi và trung ương ở người lớn.
Động kinh: Lirystad được chỉ định như là một liệu pháp hỗ trợ ở người lớn bị động kinh cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát.
Rối loạn lo âu lan tỏa: Lirystad được chỉ định để điều trị rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn.
5. Liều dùng
Cách dùng: Lirystad chỉ dùng bằng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều lượng
Khoảng liều dùng là 150-600 mg/ngày được chia 2 hoặc 3 lần.
Đau thần kinh: Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu ở liều 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều có thể được tăng đến 300 mg/ngày sau một khoảng thời gian từ 3-7 ngày, và nếu cần thiết, lên đến liều tối đa 600 mg/ngày sau 7 ngày tiếp theo.
Động kinh: Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu với liều 150 mg/ngày được chia 2 hoặc 3 lần. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều có thể tăng đến 300 mg/ngày sau 1 tuần. Liều tối đa là 600 mg/ngày có thể đạt được sau một tuần nữa.
Rối loạn lo âu lan tỏa: Khoảng liều dùng là 150-600 mg/ngày được chia 2 hoặc 3 lần. Cần đánh giá lại thường xuyên nhu cầu điều trị. Có thể bắt đầu điều trị với liều pregabalin 150 mg/ngày. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều có thể tăng đến 300 mg/ngày sau 1 tuần. Sau một tuần nữa liều có thể tăng đến 450 mg/ngày. Liều tối đa là 600 mg/ngày có thể đạt được sau một tuần nữa.
Ngưng dùng pregabalin
Theo thực hành lâm sàng hiện hành, nếu phải ngưng dùng pregabalin, nên thực hiện việc này từ từ trong tối thiểu 1 tuần mà không phụ thuộc vào chỉ định.
Bệnh nhân suy thận
Pregabalin được thải trừ ra khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu nhờ bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Vì độ thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin, giảm liều ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương phải được cá nhân hóa theo độ thanh thải creatinin (ClCr) như hướng dẫn trong bảng 1 được xác định theo công thức sau:
ClCr (mL/phút) = [1,23 x (140 - tuổi) x cân nặng (kg)]/creatinin huyết thanh (μmol/L) (x 0,85 đối với bệnh nhân nữ)
Pregabalin được loại bỏ hiệu quả khỏi huyết tương nhờ thẩm phân máu (50% thuốc trong 4 giờ). Đối với những bệnh nhân đang thẩm phân máu, liều pregabalin hàng ngày nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Ngoài các liều hàng ngày, nên dùng liều bổ sung sau mỗi đợt thẩm phân máu kéo dài 4 giờ.
- xem Bảng 1.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của pregabalin ở trẻ em dưới 12 tuổi và trẻ vị thành niên (12-17 tuổi) chưa được thiết lập.
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Bệnh nhân cao tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do chức năng thận giảm.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Rất thường gặp (1/10 ≤ ADR)
Thần kinh: Hoa mắt, buồn ngủ, đau đầu.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Viêm mũi họng.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng thèm ăn.
Tâm thần: Tâm trạng phấn khích, lú lẫn, khó chịu, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục.
Thần kinh: Mất điều hòa, phối hợp bất thường, run, chứng loạn vận ngôn, quên, suy giảm trí nhớ, rối loạn chú ý, dị cảm, giảm cảm giác, an thần, rối loạn thăng bằng, ngủ lịm.
Mắt: Nhìn mờ, nhìn đôi.
Tai và tai trong: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, chướng bụng, khô miệng.
Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chân tay, co thắt cổ tử cung.
Sinh sản và vú: Rối loạn chức năng cương dương.
Toàn thân: Phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi.
Các nghiên cứu liên quan: Tăng cân.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu hạt trung tính.
Hệ thống miễn dịch: Quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, hạ glucose huyết.
Tâm thần: Ảo giác, hoảng sợ, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, tâm trạng phấn chấn, kích động, tâm trạng thất thường, mất nhân cách, khó khăn diễn đạt bằng ngôn ngữ, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, mất khoái cảm, thờ ơ.
Thần kinh: Ngất, trạng thái sững sờ, giật rung cơ, mất ý thức, tăng hoạt tâm thần vận động, rối loạn vận động, hoa mắt tư thế, run chủ ý, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, suy giảm tinh thần, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, tăng cảm giác, cảm giác nóng rát, mất vị giác, khó chịu.
Mắt: Mất thị lực ngoại vi, rối loạn thị giác, sưng mắt, khiếm khuyết thị trường, thị lực giảm, đau mắt, mỏi mắt, chứng hoa mắt, khô mắt, tăng tiết nước mắt, kích ứng mắt.
Tai và tai trong: Tăng thính lực.
Tim: Nhịp tim nhanh, blốc nhĩ thất độ 1, nhịp xoang chậm, suy tim sung huyết.
Mạch: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng mặt, lạnh ngoại vi.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.
Tiêu hóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác ở miệng.
Da và mô dưới da: Phát ban có mụn nhỏ ở da, mày đay, tăng tiết mồ hôi, ngứa.
Cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp, đau cơ, co rút cơ, đau cổ, tê cứng cơ.
Thận và tiết niệu: Tiểu không tự chủ, khó tiểu.
Sinh sản và vú: Rối loạn chức năng tình dục, xuất tinh chậm, đau bụng kinh, đau vú.
Toàn thân: Phù toàn thân, phù mặt, tức ngực, đau, sốt, khát nước, ớn lạnh, suy nhược.
Các nghiên cứu liên quan: Tăng creatin phosphokinase huyết, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng glucose huyết, giảm số lượng tiểu cầu, tăng creatinin huyết, giảm kali huyết, giảm cân.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
Miễn dịch: Phù mạch, phản ứng dị ứng.
Tâm thần: Hành vi không phù hợp.
Thần kinh: Co giật, chứng loạn khứu giác, giảm năng vận động, chứng khó viết.
Mắt: Mất thị lực, viêm giác mạc, nhìn chập chờn, thay đổi nhận thức chiều sâu thị giác, giãn đồng tử, lác mắt, lóa mắt.
Tim: Kéo dài khoảng QT, nhịp xoang nhanh, nhịp xoang chậm.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Phổi phù nề, nghẹn cổ họng.
Tiêu hóa: Cổ trướng, viêm tụy, sưng lưỡi, khó nuốt.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens Johnson, mồ hôi lạnh.
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
Thận và tiết niệu: Suy thận, thiểu niệu, bí tiểu.
Sinh sản và vú: Vô kinh, tiết dịch ở vú, vú to bất thường, vú to ở nam.
Các nghiên cứu liên quan: Giảm lượng bạch cầu.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn (ADR)
Một số ADR làm người bệnh phải ngừng thuốc. 4% người bệnh bị chóng mặt hoặc buồn ngủ phải ngừng điều trị. Đa số các trường hợp bị nhìn mờ tự hết khi tiếp tục điều trị, dưới 1% người bệnh phải ngừng điều trị. Nếu rối loạn thị giác kéo dài, cần cho thăm khám mắt.
Phải ngừng thuốc khi bị bệnh cơ, hoặc khi thấy nồng độ CPK huyết thanh tăng cao ít nhất gấp 3 lần mức cao của giới hạn bình thường. Phải ngừng thuốc khi có tăng cân, phù ngoại biên ở người đã có bệnh tim từ trước.
Phù mạch tuy hiếm xảy ra nhưng thường xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị pregabalin; do đó, trước khi cho bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, cần hỏi kỹ tiền sử mẫn cảm và chuẩn bị phương tiện cấp cứu thích hợp.
Ngoài ra, cần thông báo cho người bệnh và gia đình biết về tiềm năng nguy cơ tự sát khi dùng thuốc chống động kinh. Phải chú ý đến các triệu chứng báo hiệu như lo âu, vật vã, hung hãn, tấn công, chống đối, thao cuồng, mất ngủ và trầm cảm. Gia đình cần theo dõi sát người bệnh.
Khi ngừng thuốc, tránh ngừng đột ngột, giảm dần liều trong khoảng ít nhất một tuần.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Vì pregabalin được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi, chuyển hóa không đáng kể ở người (< 2% liều dùng trong nước tiểu là chất chuyển hóa), không ức chế sự chuyển hóa thuốc in vitro, và không gắn kết với protein huyết tương, nên không gây hoặc chịu tương tác về dược động học.
Các nghiên cứu in vivo và phân tích dược động học dân số
Theo đó, các nghiên cứu in vivo không thấy có các tương tác dược động học liên quan về mặt lâm sàng giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepine, valproic acid, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hay ethanol. Phân tích dược động học dân số cho thấy thuốc chống đái tháo đường dạng uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate không có ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng đến độ thanh thải pregabalin.
Thuốc tránh thai đường uống norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol
Dùng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai đường uống norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của một trong hai chất.
Các thuốc ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương
Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, dùng đồng thời đa liều pregabalin với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không gây ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng trên sự hô hấp. Trong quá trình lưu hành thuốc, có những báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Pregabalin làm tăng sự suy giảm chức năng nhận thức và chức năng vận động thô gây ra bởi oxycodone.
Tương tác thuốc và người cao tuổi
Không có các nghiên cứu tương tác dược lực học đặc hiệu ở người tình nguyện cao tuổi. Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
9. Thận trọng khi sử dụng
Không dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 17 tuổi.
Thận trọng khi sử dụng Lirystad 150 cho:
- Bệnh nhân đái tháo đường (có thể cần điều chỉnh các thuốc hạ glucose huyết)
- Bệnh nhân cao tuổi bị tổn thương tim mạch (suy tim sung huyết).
- Bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng khi dùng sai, lạm dụng hoặc lệ thuộc pregabalin (tăng dung nạp thuốc, tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc đã được báo cáo).
Ngưng dùng ngay Lirystad 150 nếu có các triệu chứng phù mạch như phù mặt, quanh miệng hay đường hô hấp trên.
Cần lưu ý đến:
- Hiện tượng chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần, có thể làm tăng chấn thương do tai nạn (ngã) ở người cao tuổi. Mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc.
- Các triệu chứng về thị giác như mất tầm nhìn, nhìn mờ hoặc thay đổi khác của thị lực, ngưng dùng pregabalin có thể giải quyết hoặc cải thiện.
- Suy thận đã được báo cáo và một số trường hợp có khả năng hồi phục khi ngưng dùng pregabalin.
- Ngưng dùng pregabalin từ từ trong tối thiểu 1 tuần. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng cai thuốc khi ngưng thuốc đột ngột như mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt.
- Chứng co giật, bao gồm cả trạng thái động kinh và co giật cơn lớn, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng pregabalin hoặc ngay sau khi ngưng dùng pregabalin.
- Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử và xem xét trị liệu phù hợp. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) cần tìm tư vấn y tế khi xuất hiện các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử.
- Chức năng đường tiêu hóa dưới suy giảm (ví dụ như tắc ruột, tắc liệt ruột, táo bón) khi pregabalin dùng đồng thời với các thuốc gây táo bón, như thuốc giảm đau opioid.
- Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu ở những bệnh nhân đang có các tình trạng có thể thúc đẩy bệnh não.
Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase toàn phần hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng Lirystad 150.
Không dùng Lirystad 150 trong thời kỳ mang thai nếu không thực sự cần thiết. Cần quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng Lirystad 150 dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
Lirystad 150 có thể gây hoa mắt và buồn ngủ. Bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm khác.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh sản/ Ngừa thai ở nam và nữ
Chưa biết nguy cơ tiềm ẩn đối với người phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả ở phụ nữ có khả năng sinh sản.
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng pregabalin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Chưa biết nguy cơ tiềm ẩn đối với người.
Không nên dùng pregabalin trong thời kỳ mang thai nếu không thực sự cần thiết (nếu lợi ích của người mẹ hơn hẳn nguy cơ tiềm ẩn cho bào thai).
Phụ nữ cho con bú
Pregabalin được bài tiết vào sữa mẹ. Chưa biết ảnh hưởng của pregabalin trên trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng pregabalin nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của pregabalin đến khả năng sinh sản của phụ nữ.
Trong một thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của pregabalin về khả năng di động của tinh trùng, đối tượng nam khỏe mạnh đã được dùng pregabalin ở liều 600 mg/ngày. Sau 3 tháng điều trị, không có ảnh hưởng trên khả năng di động của tinh trùng.
Nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột cống cái đã cho thấy có tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản. Nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột cống đực đã cho thấy có tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản và ảnh hưởng đến sự phát triển. Chưa biết sự liên quan về mặt lâm sàng của những phát hiện này.
11. Ảnh hưởng của thuốc Lirystad 150 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Lirystad có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Lirystad có thể gây hoa mắt và buồn ngủ, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm khác cho đến khi biết được thuốc có ảnh hưởng hay không đến khả năng thực hiện các hoạt động này.
12. Quá liều
Triệu chứng
Trong quá trình lưu hành thuốc, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng quá liều pregabalin bao gồm buồn ngủ, trạng thái lú lẫn, kích động và bồn chồn. Động kinh cũng được báo cáo. Hiếm gặp trường hợp hôn mê.
Xử trí
Điều trị quá liều pregabalin nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung và có thể bao gồm cả thẩm phân máu nếu cần thiết.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Lirystad 150 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Lirystad 150 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Lirystad 150 ở đâu?
Hiện nay, Lirystad 150 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Lirystad 150 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”