Thuốc Jewell được chỉ định dùng trong điều trị các đợt trầm cảm nặng.
1. Thuốc Jewell là thuốc gì?
2. Thành phần thuốc Jewell
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbate 80, dầu thầu dầu, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt vàng, oxyd sắt đen.
3. Dạng bào chế
4. Chỉ định
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều khởi đầu là 15 mg hoặc 30 mg/ngày.
Sau một vài ngày, bác sĩ có thể tăng liều lên đến liều tốt nhất cho bạn.
Liều thường tương tự nhau ở tất cả các độ tuổi. Tuy nhiên, nếu bạn là người cao tuổi hoặc bạn có thêm bệnh về gan hoặc về thận, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng thích hợp cho bạn.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Uống cùng với nước không nhai viên.
Uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Tốt nhất, nên uống một liều trước khi đi ngủ. Tuy nhiên, bác sĩ cũng có thể bảo bạn chia liều ra - uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Thông thường, thuốc bắt đầu phát huy tác dụng sau 1-2 tuần sử dụng và sau 2-4 tuần, bạn bắt đầu cảm thấy tốt hơn.
Trong suốt những tuần điều trị, bạn phải thông báo cho bác sĩ về hiệu quả của thuốc: Sau 2-4 tuần kể từ khi bạn bắt đầu uống thuốc, thông báo cho bác sĩ thuốc đã ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
Nếu bạn không cảm thấy tốt hơn, bác sĩ có thể cho bạn dùng liều cao hơn. Trong trường hợp này, tiếp tục thông báo cho bác sĩ sau 2-4 tuần. Thông thường, bạn cần tiếp tục uống thuốc cho đến khi các triệu chứng trầm cảm của bạn biến mất trong vòng 4-6 tháng.
6. Chống chỉ định
Đang sử dụng hoặc gần đây có sử dụng (trong vòng 14 ngày) các thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO).
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
- Bạn có các triệu chứng phù mạch như ban da, mẩn đỏ, phù (mí mắt, mặt, môi, miệng và lưỡi), khó thở hoặc khó nuốt. Đây là các triệu chứng của phần ứng quá mẫn.
Ngưng mirtazapine và thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải các tác dụng không mong muốn dưới đây:
Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người dùng thuốc):
Cảm thấy phấn khởi hoặc cảm xúc mạnh (hưng cảm).
Hiếm gặp (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người dùng thuốc):
Vàng mắt hoặc da, đây có thể là dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan (vàng da).
Đau vùng bụng trên kèm buồn nôn và nôn (viêm tụy).
Chưa rõ tần suất:
Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt đột ngột không rõ nguyên nhân, đau họng và loét miệng (mất bạch cầu hạt).
Cơn động kinh (co giật).
Phối hợp của nhiều triệu chứng như sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không kiểm soát được), run, phản xạ hoạt động, quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và hôn mê. Trong trường hợp rất hiếm, đây có thể là những dấu hiệu của hội chứng serotonin.
Có suy nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân - Liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Phản ứng trên da gọi là hồng ban đa dạng (các mảng tím đồ trên đa, đặc biệt là ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, như tổ ong, mọc lên trên các vùng da sưng, các phần mềm trên bề mặt miệng, mắt và bộ phận sinh dục, có thể kèm theo sốt ất và mệt mỏi.
Phát ban nặng, có nốt phồng (viêm da bọng nước), tróc da hoặc các tác dụng khác trên da, mắt, miệng hoặc bộ phận sinh dục, ngứa hoặc sốt cao (các triệu chứng của một phản ứng nặng trên da gọi là hội chứng Stevens- Johnson Hoặc: hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Đau cơ hoặc yếu ớt, hoặc sưng do bị tiêu hủy cơ bất thường, đôi khi kèm nước tiểu sẫm màu (tiêu cơ vân)
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất thường gặp (có thể tác động đến trên 1 trong 10 người)
Tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân.
Buồn ngủ, an thần, đau đầu.
Khô miệng.
Thường gặp (có thể tác động đến 1 trong 10 người)
Mơ bất thường, iú lần, lo âu, mất ngủ.
Ngủ mê, Chóng mặt, mệt mỏi.
Chóng mặt hoặc ngất xỉu khi đứng dậy đột ngột (hạ huyết áp tư thế).
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón,
Ban đỏ.
Đau cơ, đau khớp, đau lưng.
Sưng (điển hình là đau mắt cá chân hoặc bàn chân) do tích nước (phù).
Mệt mỏi.
Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người)
Ác mộng, hưng cảm, kích động, ảo giác, tâm thần bất an (bao gồm chứng nằm ngồi không yên, tăng động).
Cảm giác bất thường trên da như cảm giác bỏng rát, ngứa ran, châm chích khó chịu trên dã (dị cảm), chân bồn chồn, bất tỉnh.
Hạ huyết áp.
Giảm cảm giác ở miệng.
Hiếm gặp, (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người)
Hung hăng.
Rung giật cơ.
Tăng hoạt tính transaminase huyết thanh.
Tần suất không rõ
Ức chế tủy xương (giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu bất sắn, giảm tiểu cầu), tăng bạch cầu ái toan.
Tiết hormon chống bài niệu không thích hợp.
Hạ natri huyết.
Rối loạn vị giác, loạn vận ngôn.
Phù miệng, tăng tiết nước bọt.
Bí tiểu.
Mộng du.
Tăng creatinin kinase.
Trẻ em dưới 18 tuổi thường gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:
Tăng cân đáng kể.
Nổi mày đay.
Tăng triglyceride máu.
8. Tương tác thuốc
- Các thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO). Ngoài ra, không uống mirtazapine trong vòng 2 tuần sau khi ngưng sử dụng TMAO. Nếu bạn ngừng uống mirtazapine, bạn cũng không được sử dụng IMAO trong vòng 2 tuần sau đó. Các thuốc IMAO như moclobemide, tranylcypromine (đều là các thuốc chống trầm cảm) và selegiline (thuốc điều trị Parkinson).
Thận trọng khi dùng mirtazapine với các thuốc sau:
- Các thuốc chống trầm cảm như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRD, venlafaxin và L- tryptophan hoặc các dẫn xuất triptan (điều trị đau nửa đầu), tramadol (thuốc giảm đau), linezolid (kháng sinh), lithi (điều trị các tình trạng loạn thần) và các chế phẩm của cỏ st. John - Hypericum perforatum (một thảo được điều trị trầm cẩm). Trong rất hiếm trường hợp, chỉ dùng mirtazapine hoặc phối hợp mirtazapine với những thuốc này có thể gây hội chứng serotonin. Một số triệu chứng của hội chứng này là: Sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không thể kiểm soát), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và bất tỉnh. Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này, hãy thông báo ngay với bác sĩ.
- Thuốc chống trầm cảm nefazodone có thể làm tăng lượng mirtazapine trong máu của bạn. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì có thể sẽ cần giảm bớt liều mirtazapine hoặc tăng liều trở lại khi ngưng sử dụng nefazodone.
- Các thuốc chống lo âu hoặc mất ngủ như benzodiazepine, thuốc điều trị tâm thần phân liệt như olanzapine, thuốc chống dị ứng như cetirizin, các thuốc dùng trong d nặng như morphin. Mirtazapine có thể làm tăng
tác dụng buồn ngủ gây ra bởi những thuốc này khi dùng phối hợp.
- Thuốc điều trị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn (như erythromycin), các thuốc điều trị nhiễm nấm (như ketoconazole), thuốc điều trị HIV/AIDS (như thuốc ức chế HIV protease).
- Thuốc điều trị loét dạ dày (cimetidine). Phối hợp mirtazapine với những thuốc này có thể làm tăng lượng mirtazapine trong máu của bạn. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng những thuốc này vì có thể cần giảm liều mirtazapine của bạn hoặc tăng liều mirtazapine trở lại sau khi ngưng sử dụng các thuốc trên.
Sử dụng Jewell với thức ăn, đồ uống
Bạn có thể buồn ngủ nếu uống rượu trong khi đang điều trị với mirtazapine. Do đó, bạn không nên uống rượu khi dùng thuốc.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc
Nếu bạn bị trầm cảm, thỉnh thoảng bạn có ý nghĩ làm hại bản thân hoặc tự sát. Điều này có thể tăng lên khi bắt đầu với thuốc chống trầm cảm, vì các thuốc này cần thời gian để phát huy tác dụng, thường mất khoảng 2 tuần, có khi lâu hơn.
Nếu bạn có suy nghĩ tự sát hoặc làm hại bản thân mình bất cứ lúc nào, hãy thông báo ngay với bác sĩ hoặc đến trung tâm y tế.
Đặc biệt thận trọng khi uống thuốc Jewell nếu bạn:
Co giật. Nếu bạn bị co giật hoặc các cơn co giật xảy ra thường xuyên, ngừng ngay thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ.
- Bệnh về gan, bao gồm vàng da
- Bệnh về thận
- Bệnh về tim mạch hoặc hạ huyết áp
- Tâm thần phân liệt.
- Hưng trầm cảm
- Đái tháo đường
- Bệnh về mắt như tăng áp lực trong mắt
- Khó tiểu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt
Nếu bạn tiến triển các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt cao không rõ nguyên nhân, đau họng hoặc loét miệng, ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ để tiến hành xét nghiệm máu. Trong những trường hợp hiếm gặp, những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của những rối loạn trong việc sản sinh các tế bào máu từ tủy xương. Mặc dù hiếm thấy, hầu hết các triệu chứng này thường xuất hiện sau 4-6 tuần điều trị.
Nếu bạn là người cao tuổi, bạn có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng không mong muốn của các thuốc chống trầm cảm.
Thuốc Jewell có chứa các lactose. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn đã từng được bác sĩ bảo rằng bạn không có khả năng dung nạp một loại đường nào.
Thuốc Jewell có chứa polysorbate 80 có thể gây dị ứng, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Số liệu còn hạn chế liên quan đến sử dụng Mirtazapine cho phụ nữ mang thai, chưa thấy thuốc làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Theo dõi trên động vật cũng chưa thấy tác dụng gây quái thai có ý nghĩa lâm sàng nhưng có độc tính đối với sự phát triển của bào thai. Nếu Mirtazapine được sử dụng cho đến khi, hoặc ngay trước khi sinh, cần theo dõi trẻ sau khi sinh để đề phòng hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú
Mirtazapine phân bố một lượng nhỏ vào sữa và có thể gây ra tác dụng không mong muốn cho trẻ đang bú sau một thời gian dài phơi nhiễm với thuốc. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng Mirtazapine cho phụ nữ cho con bú. Việc cân nhắc có sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú hay không cần dựa trên cân bằng giữa lợi ích của việc trẻ được bú sữa mẹ với lợi ích của việc mẹ được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
12. Bảo quản
Tránh ánh sáng trực tiếp và cách xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
13. Mua thuốc Jewell ở đâu?
14. Giá bán
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”