Hỗn dịch nhỏ mắt Maxitrol được chỉ định điều trị ngắn hạn các tình trạng đáp ứng với corticoid ở mắt.
1. Thuốc Maxitrol là thuốc gì?
Hỗn dịch nhỏ mắt Maxitrol là thuốc dùng trong các trường hợp mắt cần dùng kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn và tình trạng mắt đáp ứng với corticoid ngắn hạn.
2. Thành phần thuốc Maxitrol
Thành phần hoạt chất:
Mỗi ml chứa Dexamethason 1 mg, Neomycin sulfate 3500 IU, Polymyxin B sulfat 6000 IU.
Tá dược:
Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0.04 mg/ml
Natri clorid, polysorbate 20 (E432), Hypromellose, acid hydrocloric đậm đặc hoặc/và natri hydroxid, nước tinh khiết.
3. Dạng bào chế:
Hỗn dịch nhỏ mắt
Hỗn dịch vô khuẩn, đục màu trắng đến vàng nhạt, pH 3.5-5.8, độ thẩm thấu 260-320 mOsm/kg.
4. Chỉ định
Hỗn dịch nhỏ mắt Maxitrol được chỉ định điều trị ngắn hạn các tình trạng đáp ứng với corticoid ở mắt khi cần dùng thêm kháng sinh dự phòng, sau khi đã loại trừ sự hiện diện của nấm và virus.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều dùng:
Tổng quát
Chỉ dùng để nhỏ mắt
Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc tra mắt, các loại thuốc phải dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Hỗn dịch nhỏ mắt nên dùng sau cùng.
Người lớn và người cao tuổi
Nhỏ 1-2 giọt vào túi kết mạc của mắt bị bệnh 4 đến 6 lần mỗi ngày. Trong trường hợp nặng, có thể nhỏ thuốc mỗi giờ, khi tình trạng viêm giảm thì giảm từ từ tới ngừng hẳn thuốc.
Lắc kỹ trước khi dùng
Tháo đai khi mở lọ thuốc lần đầu. Sau khi mở nắp lọ, nếu thấy vòng bảo vệ bị bung ra thì loại bỏ trước khi sử dụng.
Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc chạm vào mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác.
Nên ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt nhẹ sau khi nhỏ thuốc. Việc này giúp giảm sự hấp thu thuốc toàn thân khi dùng thuốc tại mắt và giúp giảm các phản ứng bất lợi toàn thân
Trẻ em
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tra mắt Maxitrol trên trẻ em.
Người cao tuổi
Liều dùng giống như ở người lớn
Suy gan và suy thận
Hỗn dịch nhỏ mắt Maxitrol chưa được nghiên cứu trên các đối tượng này. Tuy nhiên, do sự hấp thu toàn thân của các thành phần hoạt chất trong thuốc sau khi tra mắt thấp, không cần phải hiệu chỉnh liều.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần hợp chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.
- Viêm giác mạc do Herpes simplex
- Bệnh đậu bò, thủy đậu và những nhiễm virus khác ở những giác mạc và kết mạc
- Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt hoặc nhiễm ký sinh trùng chưa được điều trị
- Nhiễm khuẩn lao ở mắt.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Khi sử dụng thuốc MAXITROL bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu
Rối loạn mắt: Viêm loét giác mạc, nhìn mờ, sợ ánh sáng, giãn đồng tử, sa mí mắt, đau mắt, sưng mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, sung huyết mắt, tăng chảy nước mắt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn mắt: Viêm giác mạc, tăng áp lực nội nhãn, ngứa mắt, khó chịu ở mắt, kích ứng mắt.
Hiếm gặp, ADR < 1/100
Rối loạn da và mô: Hội chứng Stevens-Johnson dưới da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
8. Tương tác thuốc
- Sử dụng đồng thời steroid dùng tại chỗ với thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc.
- Các chất ức chế CYP3A4 bao gồm ritonavir và cobicistat có thể tăng nồng độ thuốc toàn thân dẫn đến tăng nguy cơ suy thượng thận/hội chứng Cushing. Tránh kết hợp trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ tăng các tác dụng không mong muốn khi dùng corticoid toàn thân, cần theo dõi các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân này.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Maxitrol
- Một số bệnh nhân có thể xảy ra mẫn cảm với aminoglycosid dùng tại chỗ, như neomycin, cần ngưng điều trị nếu xuất hiện quá mẫn trong quá trình dùng thuốc. Mức độ nghiêm trọng của các phản ứng dị ứng có thể từ phản ứng tại chỗ đến phản ứng toàn thân như ban đỏ, ngứa, mày đay, phát ban da, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ hoặc phản ứng bóng nước. Nếu có dấu hiệu phản ứng nghiêm trọng hoặc quá mẫn cảm xảy ra, ngừng dùng thuốc nhỏ mắt MAXITROL.
- Đã xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm độc tính thần kinh, độc tính trên thính giác và thận trên những bệnh nhân điều trị với neomycin đường toàn thân hoặc khi sử dụng tại chỗ để điều trị vết thương hở hoặc tổn thương da. Phản ứng độc tính trên thận và thần kinh cũng xảy ra với polymyxin B đường toàn thân. Mặc dù các ảnh hưởng này chưa được báo cáo sau khi tra thuốc này, nên thận trọng khi dùng đồng thời với aminoglycosid hoặc polymyxin B đường toàn thân.
- Sử dụng các corticosteroid ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhãn áp và/ hoặc gloucom, với tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và khiếm khuyết thị trường và gây đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp định kỳ và thường xuyên cho bệnh nhân điều trị corticosteroid ở mắt kéo dài. Điều này đặc biệt quan trọng cho bệnh nhi, vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid ở trẻ em có thể cao hơn và xảy ra sớm hơn so với ở người lớn. Hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL không được phê duyệt để sử dụng ở bệnh nhi.
Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid và/ hoặc đục thể thủy tinh tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh (ví dụ: bệnh đái tháo đường).
Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.
- Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm, nhiễm nấm, ký sinh trùng hoặc vi rút và che lấp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh hoặc có thể làm giảm các phản ứng quá mẫn với thành phần hoạt chất trong thuốc, cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài. Cần ngừng ngay liệu pháp điều trị bằng corticosteroid khi bị nhiễm nấm.
Để tránh nguy cơ tăng cường các bệnh giác mạc do Herpes, cần kiểm tra khe đèn thường xuyên.
- Corticosteroid dùng tại chỗ ở mắt có thể làm chậm sự hồi phục vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ cũng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid va steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương (xem mục TƯƠNG TÁC THUỐC)
- Không nên đeo kính áp tròng khi điều trị các tình trạng viêm ở mắt. Do đó, bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng khi điều trị với MAXITROL.
Ngoài ra, neomycin dùng tại chỗ có thể dẫn đến nhạy cảm da.
Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với các aminoglycosid khác, nên xem xét đến khả năng các bệnh nhân trở nên mẫn cảm với neomycin dùng tại chỗ cũng có thể mẫn cảm với các aminoglycosid tại chỗ và/ hoặc toàn thân khác.
- Hội chứng Cushing và/hoặc ức chế tuyến thượng thận do có sự hấp thu toàn thân của khi dùng tại mắt dexamethason có thể xảy ra sau khi điều trị tăng cường hoặc liên tục kéo dài ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, bao gồm cả trẻ em và những bệnh nhân được điều trị bằng ritonavir (xem mục TƯƠNG TÁC THUỐC). Trong những trường hợp này, việc điều trị không nên ngừng đột ngột mà nên giảm liều dần dần.
Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng dài ngày các kháng sinh như neomycin và polymyxin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm ở những người đã hoặc đang dùng thuốc và ngừng điều trị corticoid nếu xảy ra nhiễm nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên ngừng sử dụng và bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Dữ liệu về việc sử dụng dexamethasone, neomycin hoặc polymycin B trên phụ nữ có thai vẫn chưa có hoặc còn hạn chế.
Các kháng sinh aminoglycosid như neomycin không qua nhau thai sau khi tiêm tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đã chứng minh độc tính trên tai và thận của aminoglycosid. Ở liều thấp dùng tại chỗ, neomycin được cho rằng không gây ra độc tính trên tai và thận khi thuốc tiếp xúc với tử cung. Sử dụng corticoid kéo dài và lặp lại khi mang thai có liên quan đến nguy cơ cao chậm phát triển tử cung. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng corticoid trong thai kỳ nên quan sát thận trọng các dấu hiệu suy giảm chức năng tuyến thượng thận. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản của dexamethason sau khi dùng toàn thân và tại mắt. Không có dữ liệu về tính an toàn của polymyxin B ở động vật mang thai. Không khuyến cáo dùng hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết liệu dexamethason, neomycin hoặc polymyxin B có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Aminoglycosid được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng thuốc toàn thân. Không có dữ liệu về việc dexamethason và polymyxin B vào sữa mẹ. Tuy nhiên, dường như không phát hiện được lượng dexamethason, neomycin và polymyxin B trong sữa mẹ và không có khả năng gây ra tác dụng trên lâm sàng ở những trẻ sơ sinh khi mẹ dùng thuốc tại chỗ. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi tra mắt, bệnh nhân phải chờ cho đến khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Maxitrol nhỏ mắt ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Maxitrol ở đâu?
Thuốc Maxitrol nhỏ mắt có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Maxitrol nhỏ mắt trên thị trường hiện nay khoảng 50.000 đồng / lọ. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.