1. Thuốc Lacipil 2mg là thuốc gì?
Lacipil 2mg là thuốc điều trị tăng huyết áp, chứa hoạt chất Lacidipine – một chất chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine. Thuốc giúp giãn mạch, giảm sức cản mạch ngoại biên và hạ huyết áp hiệu quả. Lacipil thường được dùng một lần mỗi ngày, có thể đơn trị hoặc phối hợp với thuốc khác như thuốc chẹn beta hay ức chế men chuyển (ACE). Liều khởi đầu thường là 2mg/ngày, có thể tăng lên tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Thuốc chống chỉ định cho người mẫn cảm với thành phần hoặc mắc hẹp động mạch chủ nặng. Tác dụng phụ có thể bao gồm đau đầu, đỏ mặt, chóng mặt, đánh trống ngực hoặc phù nhẹ.
2. Thành phần thuốc Lacipil 2mg
Thành phần:
Lacidipine ……….. 2mg
Tá dược: Lactose, Povidon K30, Magnesi stearat, Opadry White YS-1-18043.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Lacipil 2mg được chỉ định để điều trị tăng huyết áp như một đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc chẹn beta, lợi tiểu và ức chế men chuyển angiotensin (ACE).
5. Liều dùng
Liều khởi đầu là 2 mg x 1 lần/ngày. Nên uống thuốc vào giờ cố định mỗi ngày, tốt nhất nên uống thuốc vào buổi sáng, uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Điều trị tăng huyết áp nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân.
Có thể tăng liều lên 4 mg và nếu cần thiết tăng lên đến 6 mg sau một thời gian phù hợp để đạt được đầy đủ tác dụng dược lý của thuốc. Trong thực tế thời gian này không dưới 3 đến 4 tuần trừ khi tình trạng bệnh trên lâm sàng đòi hỏi tăng liều nhanh hơn. Có thể duy trì điều trị mà không giới hạn thời gian.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng (xem Cảnh báo và Thận trọng).
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận do lacidipine không bài tiết qua thận.
Trẻ em
Chưa có kinh nghiệm điều trị bằng lacidipine cho trẻ em.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Giống như các dihydropyridin khác, chống chỉ định dùng LACIPIL cho bệnh nhân hẹp động mạch chủ nặng.
7. Tác dụng phụ
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn (nội bộ và đã được công bố) được sử dụng để xác định tần suất của các tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến không phổ biến.
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất: rất phổ biến > 1/10, phd biến 2 1/100 và <1/10, không phổ biến > 1/1000 và <1/100, hiếm > 1/10.000 và < 1/1000, rất hiếm <1/10.000. Lacipil thường được dung nạp tốt. Một vài cá thể có thể gặp tác dụng không mong muốn nhẹ liên quan đến tác dụng dược lý đã biết của thuốc là gây giãn mạch ngoại biên. Các tác dụng này, được đánh dấu bằng dấu thăng (#), thường thoáng qua và biến mắt khi tiếp tục dùng Lacipil với liều tương tự.
Rối loạn tâm thần |
|
Rất hiếm |
Trầm cảm |
Rối loạn hệ thần kinh |
|
Phổ biến |
Đau đầu |
Rất hiếm |
Run |
Rối loạn trên tim |
|
Phổ biến |
# Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh |
Không phổ biến |
Làm nặng thêm cơn co thắt ngực tiềm ẩn, ngất, hạ huyết áp |
Cũng như các dihydropyridin khác, việc thuốc làm nặng thêm cơn đau co thắt ngực tiềm ẩn đã được báo cáo ở một số cá thể, đặc biệt khi bắt đầu điều trị. Hiện tượng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ có triệu chứng.
Rối loạn về mạch |
|
Phổ biến |
# Đỏ bừng |
Rối loạn tiêu hoá |
|
Phổ biến |
Khó chịu ở dạ dày, nôn |
Không phổ biến |
Tăng sản nướu răng |
Rối loạn trên da và các mô dưới da |
|
Phổ biến |
Phát ban trên da (gồm ban đỏ và ngứa) |
Hiếm |
Phù mạch, mày đay |
Rối loạn thận và tiết niệu |
|
Phổ biến |
Tiểu nhiều |
Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc |
|
Phổ biến |
Suy nhược, # phù |
Các tác dụng không mong muốn còn đang trong quá trình nghiên cứu, theo dõi |
|
Phổ biến |
Tăng có hồi phục alkaline phosphatase (sự gia tăng có ý nghĩa trên lâm sàng thường không phổ biến) |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Sử dụng Lacipil kết hợp với các thuốc được biết có tác dụng hạ huyết áp khác, bao gồm cả những thuốc điều trị tăng huyết áp (như thuốc lợi tiểu, chẹn beta hay ức chế men chuyển angiotensin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Tuy nhiên chưa xác định được các vấn đề tương tác đặc hiệu trong những nghiên cứu với các thuốc điều trị tăng huyết áp thường dùng (như chẹn beta và lợi tiểu) hoặc với digoxin, tolbutamid hoặc warfarin. Nồng độ Lacipil trong huyết tương có thế tăng lên khi sử dụng đồng thời với cimetidin. Lacipil gắn kết với protein nhiều (hơn 95%), bao gồm cả albumin và alpha-1-glycoprotein. Giống như các dihydropyridin khác, không nên uống Lacipil cùng với nước bưởi chùm do có thể bị thay đổi sinh khả dụng. Trong những nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ghép thận dùng cyclosporin, Lacipil làm đảo ngược tình trạng giảm lưu lượng huyết tương ở thận và tốc độ lọc cầu thận do cyclosporin gây ra. Lacidipine được biết là chuyển hóa nhờ cytochrome CYP3A4 và, do vậy, các chất cảm ứng và ức chế mạnh CYP3A4 được dùng đồng thời có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa và thải trừ lacidipine.
9. Thận trọng khi sử dụng
Trong các nghiên cứu chuyên ngành, lacidipine không cho thấy có tác động trên chức năng tự phát của nút xoang nhĩ hoặc gây kéo dài dẫn truyền tại nút nhĩ thất. Tuy nhiên, cần lưu ý là về lý thuyết, một thuốc đối kháng calci có khả năng tác động lên hoạt động của nút xoang nhĩ và nút nhĩ thất, do đó nên thận trọng khi dùng Lacipil ở những bệnh nhân có tiền sử bát thường trong hoạt động của nút xoang nhĩ và nút nhĩ thất. Như ghi nhận đối với các thuốc đối kháng kênh calci nhóm dihydropyridine khác, nên thận trọng khi dùng Lacipil ở những bệnh nhân có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hay mắc phải đã được chứng minh. Cũng nên thận trọng khi dùng Lacipil ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT đã biết như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I và III, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, một vài thuốc chống loạn thần, thuốc kháng sinh (như erythromycin) và một vài thuốc kháng histamin (như terfenadin). Giống như các thuốc đối kháng calci khác, nên thận trọng khi dùng LACIPIL ở những bệnh nhân có dự trữ tim kém. Cũng như các thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridine khác, nên thận trọng khi dùng Lacipil cho những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định. Nên thận trọng khi dùng Lacipil ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Nên thận trọng khi dùng Lacipil ở những bệnh nhân suy gan do có thể gây tăng tác dụng hạ huyết áp. Không có bằng chứng nào chứng tỏ Lacipil làm giảm dung nạp glucose hoặc thay đổi việc kiểm soát đường huyết.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có dữ liệu về tính an toàn của Lacipil ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai hay làm chậm phát triển của thai nhi (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Chỉ nên dùng Lacipil cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hay trẻ sơ sinh. Nên xem xét khả năng Lacipil có thể gây giãn cơ tử cung ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai đủ tháng (xem Số liệu an toàn tiền lâm sàng). Nghiên cứu trên động vật cho thấy lacidipine (hoặc các chất chuyển hóa của nó) có thể được bài tiết vào sữa mẹ. Chỉ nên sử dụng Lacipil cho người mẹ đang cho con bú khi khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
11. Ảnh hưởng của thuốc Lacipil 2mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
12. Quá liều
Chưa có báo cáo về quá liều Lacipil. Thường gặp giãn mạch ngoại biên kéo dài liên quan đến hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Trên lý thuyết có thể xảy ra tình trạng chậm nhịp tim hay kéo dài sự dẫn truyền nhĩ thất. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nên sử dụng các phương pháp điều trị chuẩn để theo dõi chức năng tim và áp dụng các phương pháp điều trị và hỗ trợ thích hợp.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Lacipil 2mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Lacipil 2mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Lacipil 2mg ở đâu?
Hiện nay, Lacipil 2mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Lacipil 2mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”