Lixiana 15mg dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống ở người lớn bị rung nhĩ không do van tim.
1. Thuốc Lixiana 15mg thuốc gì?
Thuốc Lixiana chứa thành phần Edoxaban 15mg, được bào chế dạng viên nén bao phim giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông bằng cách ngăn chặn hoạt động của một chất tự nhiên nhất định giúp hình thành cục máu đông. Edoxaban ức chế chọn lọc cao, trực tiếp và có hồi phục yếu tố Xa, serin protease ở vị trí cuối trong con đường chung của quá trình đông máu. Edoxaban ức chế yếu tố Xa tự do và hoạt tính prothrombinase. Ức chế yếu tố Xa trong chuỗi các phản ứng đông máu làm giảm hình thành thrombin, kéo dài thời gian tạo cục máu đông và giảm nguy cơ hình thành huyết khối.
2. Thành phần thuốc Lixiana 15mg
Thành phần mỗi viên nén bao phim chứa:
Edoxaban ………………….. 15mg
Tá dược:
Lõi viên: Mannitol; tinh bột tiền gelatin hóa; crospovidon; hydroxypropylcellulose; magie stearat; nước tinh khiết.
Vỏ phim: Hypromellose; macrogol 8000; titanium dioxid; talc; carnauba wax; oxyd sắt vàng; oxyd sắt đỏ.
3. Dạng bào chế
TThuốc Lixiana 15mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hình tròn, màu cam (đường kính 6,7 mm) khắc chìm chữ “DSC L15”.
4. Chỉ định
Thuốc Lixiana 15mg được chỉ định dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống ở người lớn bị rung nhĩ không do van tim (NVAF) với một hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ, như suy tim sung huyết, tăng huyết áp, ≥ 75 tuổi, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não (TIA).
Điều trị và dự phòng tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở người lớn (xem mục Cảnh báo và thận trọng về huyết động trên bệnh nhân thuyên tắc phổi không ổn định)
5. Cách dùng & Liều lượng
Cách dùng:
Chỉ dùng đường uống.
Lixiana có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn
Liều lượng:
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống
Liều khuyến cáo là 60mg edoxaban, 1 lần/ngày.
Nên tiếp tục điều trị bằng edoxaban kéo dài cho bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị thuyên tắc phổi và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi tái phát
Liều khuyến cáo là 60mg edoxaban 1 lần/ngày, sau khi dùng thuốc chống đông máu đường tiêm ít nhất 5 ngày (xem mục Dược lý - Đặc tính dược lực học). Không nên dùng đồng thời edoxaban và thuốc chống đông máu đường tiêm.
Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, VTE) và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát tùy thuộc vào từng bệnh nhân sau khi đã được đánh giá cẩn thận lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (như mới phẫu thuật, chấn thương, bất động) và khoảng thời gian điều trị dài hơn nên dựa trên các yếu tố nguy cơ kéo dài hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vô căn.
Trong trường hợp bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim và huyết khối tĩnh mạch sâu, liều edoxaban được khuyến cáo là 30 mg, 1 lần/ngày trên bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ trên lâm sàng dưới đây:
- Suy thận nặng hoặc trung bình (thanh thải creatinin (CrCl) 15-50 mL/phút)
- Nhẹ cân ≤ 60 kg
- Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-glycoprotein (P-gp): ciclosporin, dronedaron, erythromycin hoặc ketoconazol.
- xem Bảng 10
Quên liều
Trong trường hợp quên 1 liều Lixiana, khuyến cáo uống ngay liều bị quên và sau đó tiếp tục ngày tiếp theo với liều 1 lần/ngày. Bệnh nhân không được dùng liều gấp đôi liều được kê trong cùng một ngày để bù lại liều đã quên.
Chuyển sang dùng và ngừng dùng Lixiana
Tiếp tục điều trị bằng các thuốc chống đông là quan trọng trên bệnh nhân rung nhĩ không do van tim và thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Có thể có các tình huống chuyển đổi điều trị các thuốc chống đông.
- xem Bảng 11
Quần thể bệnh nhân đặc biệt
Đánh giá chức năng thận:
- Nên đánh giá chức năng thận trên tất cả các bệnh nhân bằng cách tính mức độ thanh thải (CrCl) trước khi bắt đầu điều trị bằng Lixiana để loại trừ các bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (trường hợp CrCl < 15 mL/phút), để sử dụng đúng liều Lixiana cho bệnh nhân có CrCl 15-50 mL/phút (30 mg 1 lần/ngày), ở bệnh nhân có CrCl > 50 mL/phút (60 mg 1 lần/ngày) và khi quyết định sử dụng Lixiana cho bệnh nhân có mức độ thanh thải creatinin tăng lên (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
- Chức năng thận cũng nên được đánh giá khi có nghi ngờ chức năng thận thay đổi trong quá trình điều trị (như hạ kali máu, mất nước và khi sử dụng đồng thời với một số thuốc khác).
Phương pháp được sử dụng để đánh giá chức năng thận (CrCl tính theo mL/phút) trong quá trình phát triển lâm sàng của Lixiana là phương pháp Cockcroft-Gault. Công thức tính được trình bày dưới đây:
- Đối với thanh thải creatinin tính theo µmol/L:
[1,23 × (140-tuổi [năm]) × trọng lượng [kg] (× 0,85 trong trường hợp nữ giới)] : creatinin huyết thanh [µmol/L]
- Đối với creatinin tính theo mg/dL:
[(140-tuổi [năm]) × trọng lượng [kg] (× 0,85 trong trường hợp nữ giới)] : [72 × creatinin huyết thanh [mg/dL]]
Phương pháp này được khuyến cáo để đánh giá mức thanh thải creatinin của bệnh nhân CrCl trước và trong quá trình điều trị bằng Lixiana.
Suy thận
Trên bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl > 50-80 mL/phút), liều được khuyến cáo là 60 mg Lixiana 1 lần/ngày.
Trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và nặng (CrCl 15-50 mL/phút), liều được khuyến cáo là 30 mg Lixiana 1 lần/ngày (xem mục Dược lý - Đặc tính dược động học).
Trên bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (CrCl < 15 mL/phút) hoặc đang phải lọc máu, khuyến cáo không sử dụng Lixiana (xem mục Cảnh báo và thận trọng và Dược lý - Đặc tính dược động học).
Suy giảm chức năng gan
Chống chỉ định dùng Lixiana cho bệnh nhân bị bệnh gan liên quan đến bệnh lý đông máu và nguy cơ liên quan đến chảy máu trên lâm sàng (xem mục Chống chỉ định).
Không khuyến cáo dùng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nặng (xem mục Cảnh báo và thận trọng và Dược lý - Đặc tính dược động học).
Trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, liều được khuyến cáo là 60 mg Lixiana 1 lần/ngày (xem mục Dược lý - Đặc tính dược động học). Nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Bệnh nhân có men gan tăng cao (ALT/AST > 2 lần giới hạn trên của mức bình thường) hoặc bilirubin toàn phần ≥ 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường bị loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho quần thể bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng và Dược lý - Đặc tính dược động học). Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu dùng Lixiana.
Trọng lượng cơ thể
Đối với các bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≤ 60 kg, liều được khuyến cáo là 30 mg Lixiana 1 lần/ngày (xem mục Dược lý - Đặc tính dược động học).
Người cao tuổi
Không cần thiết phải giảm liều (xem mục Dược lý - Đặc tính dược động học).
Giới tính
Không cần thiết phải giảm liều (xem mục Dược lý - Đặc tính dược động học).
Sử dụng đồng thời Lixiana với các thuốc ức chế P-glycoprotein
Trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời Lixiana và các thuốc ức chế P-gp sau đây: ciclosporin, dronedaron, erythromycin hoặc ketoconazol, liều được khuyến cáo là 30 mg Lixiana 1 lần/ngày (xem mục Tương tác). Không cần thiết phải giảm liều khi dùng đồng thời với amiodaron, quinidin hoặc verapamil (xem mục Tương tác).
Sử dụng Lixiana với các thuốc ức chế P-gp khác bao gồm cả các thuốc ức chế HIV protease hiện chưa được nghiên cứu.
Quần thể bệnh nhi
Mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Các dữ liệu hiện chưa có.
Bệnh nhân trải qua các thủ thuật tim mạch
Có thể bắt đầu hoặc tiếp tục dùng Lixiana cho các bệnh nhân cần làm thủ thuật tim mạch. Đối với trường hợp siêu âm tim qua thực quản (TEE) cho những bệnh nhân trước đây chưa được điều trị bằng các thuốc chống đông máu, điều trị bằng Lixiana nên được bắt đầu ít nhất 2 giờ trước khi làm thủ thuật tim mạch để đảm bảo tác dụng chống đông có hiệu quả (xem mục Dược lý - Đặc tính dược lực học và Dược lý - Đặc tính dược động học). Thủ thuật tim mạch nên được thực hiện không muộn hơn 12 giờ sau khi dùng liều trong ngày của Lixiana theo liệu trình.
Đối với tất cả các bệnh nhân phải làm thủ thuật tim mạch: Cần xác nhận bệnh nhân đã dùng Lixiana theo như kê đơn trước khi tiến hành làm thủ thuật tim mạch. Quyết định về việc bắt đầu điều trị và thời gian điều trị nên được thực hiện theo các hướng dẫn điều trị bằng thuốc chống đông trên bệnh nhân phải làm thủ thuật tim mạch.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê trong mục Mô tả.
- Đang bị chảy máu đáng kể trên lâm sàng.
- Bệnh gan liên quan đến bệnh lý đông máu và nguy cơ chảy máu liên quan trên lâm sàng.
- Tổn thương hoặc có nguy cơ chảy máu ồ ạt. Điều này có thể bao gồm cả trường hợp đang bị loét đường tiêu hóa hoặc gần đây có bị loét đường tiêu hóa, sự có mặt của các khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao, chấn thương não và cột sống gần đây, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc nhãn khoa, gần đây bị xuất huyết nội sọ, nghi ngờ hoặc có chẩn đoán xác định giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động mạch, phình mạch hoặc bất thường mạch máu nội tủy hoặc nội sọ.
- Tăng huyết áp nghiêm trọng không kiểm soát được.
- Điều trị đồng thời với bất cứ thuốc chống đông máu nào khác như heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin,…), các dẫn xuất của heparin (fondaparinux, …), các thuốc chống đông đường uống (warfarin, dabigatran etexilat, rivaroxaban, apixaban…) ngoại trừ các trường hợp đặc biệt phải chuyển sang điều trị bằng các thuốc chống đông đường uống (xem mục Liều lượng và cách dùng) hoặc dùng heparin không phân đoạn ở mức liều cần thiết để duy trì đặt catheter tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm (xem mục Tương tác).
- Phụ nữ có thai và cho con bú (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt các dữ liệu về độ an toàn
Độ an toàn của edoxaban đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu lâm sàng pha 3 gồm 21.105 bệnh nhân bị rung tâm nhĩ không do nguyên nhân van tim và 8.292 bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi) và từ kinh nghiệm sau khi ủy quyền.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo phổ biến nhất liên quan đến điều trị bằng edoxaban là chảy máu cam (7,7%), đái ra máu (6,9%) và thiếu máu (5,3%).
Chảy máu có thể xuất hiện tại bất cứ vị trí nào và có thể nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi
Bảng 12 cung cấp danh sách các phản ứng bất lợi từ 2 nghiên cứu lâm sàng then chốt pha 3 trên bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và bệnh nhân bị rung tâm nhĩ không do nguyên nhân van tim kết hợp cho cả hai chỉ định và phản ứng có hại của thuốc được xác định sau khi dùng thuốc. Các phản ứng bất lợi được phân nhóm theo hệ cơ quan và tần suất xuất hiện, sử dụng quy ước dưới đây: Phổ biến (≥ 1/10), Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), Rất hiếm gặp (< 1/10.000).
- xem Bảng 12.
Mô tả các phản ứng bất lợi được lựa chọn
Thiếu máu do xuất huyết
Do cơ chế tác dụng dược lý, việc sử dụng Lixiana có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ chảy máu không giải thích được hoặc chảy máu từ bất cứ mô hoặc cơ quan nào dẫn đến tình trạng thiếu máu sau xuất huyết. Các dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nghiêm trọng (bao gồm cả dẫn đến tử vong) thay đổi tùy thuộc vào vị trí và mức độ chảy máu và/hoặc thiếu máu (xem mục Quá liều - Kiểm soát chảy máu). Trong các nghiên cứu lâm sàng, chảy máu niêm mạc (như chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết đường sinh dục) và thiếu máu đã được ghi nhận thường xảy ra hơn khi điều trị dài ngày bằng edoxaban so với điều trị bằng thuốc kháng vitamin K. Do đó, ngoài việc theo dõi đầy đủ trên lâm sàng, các xét nghiệm haemoglobin/haematocrit nên được thực hiện để xác định chảy máu không rõ nguyên nhân. Nguy cơ chảy máu có thể tăng lên ở một số nhóm bệnh nhân như các bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch nặng không kiểm soát được và/hoặc đang điều trị đồng thời bằng các thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu (Xem nguy cơ xuất huyết trong mục Cảnh báo và thận trọng). Kinh nguyệt có thể nhiều hơn và/hoặc kéo dài. Các biến chứng xuất huyết có thể xảy ra như mệt mỏi, xanh xao, chóng mặt, đau đầu hoặc sưng không rõ nguyên nhân, khó thở và sốc không rõ nguyên nhân.
Các biến chứng thứ phát của mất máu nặng đã được biết đến như hội chứng chèn ép khoang và suy thận do giảm tưới máu đã được ghi nhận với Lixiana. Do đó, khả năng xuất huyết nên được xem xét đến khi đánh giá bệnh nhân đang dùng bất cứ thuốc chống đông máu nào.
8. Tương tác thuốc.
Edoxaban được hấp thu chủ yếu ở đường tiêu hóa trên. Do đó thuốc hoặc tình trạng bệnh làm tăng tháo rỗng dạ dày và nhu động ruột có thể làm giảm độ hòa tan và hấp thu của edoxaban.
Các thuốc ức chế P-gp
Edoxaban là cơ chất cho chất vận chuyển P-gp. Trong các nghiên cứu dược động học, sử dụng đồng thời edoxaban với các thuốc ức chế P-gp: ciclosporin, dronedaron, erythromycin, ketoconazol, quinidine hoặc verapamil làm tăng nồng độ edoxaban trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời edoxaban với ciclosporin, dronedaron, erythromycin hoặc ketoconazol đòi hỏi phải giảm liều về mức 30 mg 1 lần/ngày. Sử dụng đồng thời edoxaban với quinidin, verapamil hoặc amiodaron không đòi hỏi phải giảm liều dựa trên dữ liệu lâm sàng (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Sử dụng edoxaban với các thuốc ức chế P-gp khác bao gồm cả các thuốc ức chế HIV protease chưa được nghiên cứu.
Cần dùng Lixiana 30 mg 1 lần/ngày khi sử dụng cùng các thuốc ức chế P-gp sau:
- Ciclosporin: sử dụng đồng thời liều đơn ciclosporin 500 mg với liều đơn edoxaban 60 mg làm tăng diện tích dưới đường cong của edoxaban và Cmax tương ứng là 73% và 74%.
- Dronedarone: Dronedarone 400mg 2 lần/ngày trong 7 ngày sử dụng cùng liều đơn của edoxaban 60 mg vào ngày thứ 5 làm tăng diện tích dưới đường cong của edoxaban và Cmax tương ứng là 85% và 46%.
- Erythromycin: Erythromycin 500 mg 4 lần/ngày trong 8 ngày sử dụng cùng liều đơn edoxaban 60 mg vào ngày thứ 7 làm tăng diện tích dưới đường cong của edoxaban và Cmax tương ứng là 85% và 68%.
- Ketoconazole: Ketoconazole 400 mg 1 lần/ngày trong 7 ngày sử dụng đồng thời với liều đơn edoxaban 60 mg vào ngày thứ 4 làm tăng diện tích dưới đường cong của edoxaban và Cmax tương ứng là 87% và 89%.
Lixiana 60mg 1 lần/ngày được khuyến cáo khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp sau:
- Quinidin: Quinidin 300 mg 1 lần/ngày và ngày 1 và 4 và 3 lần/ngày trong ngày 2 và 3, sử dụng đồng thời với liều đơn edoxaban 60 mg vào ngày 3, làm tăng diện tích dưới đường cong của edoxaban trong 24 giờ lên 77% và Cmax tăng lên 85%.
- Verapamil: Verapamil 240 mg 1 lần/ngày trong 11 ngày, sử dụng cùng liều đơn edoxaban 60 mg vào ngày 10 làm tăng diện tích dưới đường cong và Cmax khoảng 53%.
- Amiodaron: Sử dụng đồng thời amiodaron 400 mg 1 lần/ngày với edoxaban 60 mg 1 lần/ngày làm tăng diện tích dưới đường cong 40% và Cmax 66%. Điều này được xem như không có ý nghĩa trên lâm sàng. Trong nghiên cứu ENGAGE AF-TIMI 48 trên bệnh nhân rung nhĩ không do nguyên nhân van tim, hiệu quả và độ an toàn đạt được tương tự trên bệnh nhân dùng cùng hoặc không cùng với amiodaron.
Các thuốc gây cảm ứng P-gp
Sử dụng đồng thời edoxaban với rifampicin gây cảm ứng P-gp làm giảm diện tích dưới đường cong trung bình của edoxaban và rút ngắn thời gian bán thải, có thể dẫn đến làm giảm tác dụng dược lực học của thuốc. Sử dụng đồng thời edoxaban với các thuốc gây cảm ứng P-gp khác (như phenytoin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John's Wort) có thể dẫn đến giảm nồng độ edoxaban trong huyết tương. Nên thận trọng khi sử dụng edoxaban cùng các thuốc gây cảm ứng P-gp.
Cơ chất của P-gp
Digoxin: Edoxaban 60 mg 1 lần/ngày vào ngày 1 đến 14 sử dụng đồng thời với liều lặp lại hàng ngày của digoxin 0,25 mg 2 lần/ngày (ngày 8 và 9) và 0,25 mg 1 lần/ngày (ngày 10 đến 14) làm tăng Cmax của edoxaban 17%, ảnh hưởng không có ý nghĩa đến diện tích dưới đường cong hoặc mức độ thanh thải thận ở trạng thải ổn định. Ảnh hưởng của edoxaban đến dược động học của digoxin cũng đã được nghiên cứu, Cmax của digoxin tăng khoảng 28% và AUC tăng khoảng 7%. Điều này xem như không có ảnh hưởng trên lâm sàng. Không cần thiết phải thay đổi liều khi Lixiana được dùng cùng với digoxin.
Các thuốc chống đông máu, chống kết tập tiểu cầu, NSAIDs và SSRIs/SNRIs
- Các thuốc chống đông máu: Chống chỉ định sử dụng đồng thời edoxaban với các thuốc chống đông máu khác do làm tăng nguy cơ chảy máu (xem mục Chống chỉ định).
- Acid acetylsalicylic acid (ASA): Sử dụng đồng thời ASA (100 mg hoặc 325 mg) và edoxaban làm tăng thời gian chảy máu so với khi dùng các thuốc này đơn độc. Sử dụng đồng thời liều cao ASA (325mg) làm tăng Cmax và AUC của edoxaban ở trạng thái ổn định tương ứng là 35% và 32%. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời dài ngày liều cao ASA (325mg) với edoxaban. Chỉ sử dụng đồng thời với liều cao trên 100 mg ASA dưới sự theo dõi về y tế.
Trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng đồng thời (liều thấp ≤ 100mg/ngày), các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác và các thienopyridine được phép sử dụng, dẫn đến tăng khoảng 2 lần nguy cơ chảy máu ồ ạt so với khi không sử dụng đồng thời, mặc dù mức độ gặp phải cũng tương tự ở nhóm dùng edoxaban và warfarin (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Sử dụng đồng thời với liều thấp ASA (≤ 100 mg) không ảnh hưởng đến nồng độ đỉnh hoặc nồng độ tổng trong tuần hoàn của edoxaban cả khi dùng liều đơn hoặc trạng thái ổn định. Edoxaban có thể được dùng cùng với liều thấp ASA (≤ 100 mg/ngày).
- Ức chế kết tập tiểu cầu: Trong nghiên cứu ENGAGE AF-TIMI 48 sử dụng đồng thời các thienopyridin (như clopidogrel) đơn trị liệu được phép dẫn đến làm tăng chảy máu trên lâm sàng mặc dù nguy cơ gây chảy máu của edoxaban thấp hơn so với warfarin (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Kinh nghiệm về việc sử dụng edoxaban với điều trị chống kết tập tiểu cầu kép hoặc với các thuốc tiêu sợi huyết còn hạn chế.
- NSAIDs: Sử dụng đồng thời naproxen và edoxaban làm tăng thời gian chảy máu so với khi dùng riêng các thuốc này. Naproxen không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của edoxaban. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng đồng thời với các thuốc NSAID làm tăng chảy máu trên lâm sàng. Không khuyến cáo sử dụng dài hạn các thuốc NSAID cùng edoxaban.
- SSRIs/SNRIs: Tương tự với các thuốc chống đông máu khác, có khả năng bệnh nhân bị tăng nguy cơ chảy máu khi sử dụng đồng thời với SSRIs hoặc SNRIs do ảnh hưởng đến tiểu cầu (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Ảnh hưởng của edoxaban đến các thuốc khác
Edoxaban làm tăng Cmax khi dùng đồng thời với digoxin 28%; tuy nhiên diện tích dưới đường cong không bị ảnh hưởng. Edoxaban không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của quinidin.
Edoxaban làm giảm Cmax và AUC khi dùng đồng thời với verapamil tương ứng 14% và 16%.
9. Thận trọng khi sử dụng
Lixiana 15 mg không được chỉ định dưới dạng đơn trị liệu do có thể làm giảm hiệu quả. Thuốc chỉ được chỉ định trong trong quá trình chuyển từ Lixiana 30 mg (bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố lâm sàng gây tăng nồng độ thuốc trong tuần hoàn; xem bảng 10) sang thuốc kháng vitamin K, cùng với liều thuốc kháng vitamin K thích hợp (xem bảng 11, mục 6).
Nguy cơ chảy máu
Edoxaban làm tăng nguy cơ chảy máu và có thể gây chảy máu nghiêm trọng, nặng có thể dẫn đến tử vong. Lixiana, tương tự các thuốc chống đông máu khác, được khuyến cáo sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu tăng. Nên ngừng dùng Lixiana nếu có chảy máu nghiêm trọng (xem mục Tác dụng không mong muốn và Quá liều).
Trong các nghiên cứu lâm sàng, chảy máu niêm mạc (như chảy máu cam, đường tiêu hóa, đường sinh dục) và thiếu máu đã được ghi nhận thường gặp hơn khi điều trị dài ngày bằng edoxaban so với điều trị bằng thuốc kháng vitamin K. Do đó, bên cạnh việc theo dõi cẩn thận trên lâm sàng, các xét nghiệm haemoglobin/haematocrit được thực hiện để phát hiện chảy máu là cần thiết.
Một vài phân nhóm bệnh nhân, mô tả chỉ tiết dưới đây, có nguy cơ chảy máu cao hơn. Các bệnh nhân này cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu và triệu chứng của biến chứng chảy máu và thiếu máu sau khi bắt đầu điều trị (xem mục Tác dụng không mong muốn). Bất cứ hiện tượng sụt giảm haemoglobin hoặc huyết áp nào không giải thích được cần nghĩ đến việc tìm vị trí chảy máu.
Tác dụng chống đông máu của edoxaban không thể được theo dõi một cách đáng tin cậy với các xét nghiệm thông thường. Hiện không có yếu tố đảo ngược tác dụng chống đông đặc hiệu của edoxaban (xem mục Quá liều).
Lọc máu không có ý nghĩa đáng kể trong việc loại trừ edoxaban (xem mục Dược lý - Đặc tính dược động học).
Người cao tuổi
Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Lixiana với ASA trên bệnh nhân cao tuổi do nguy cơ chảy máu tăng lên (xem mục Tương tác).
Suy thận
Diện tích dưới đường cong trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl > 50-80 mL/phút), trung bình (CrCl 30-50 mL/phút) và nặng (CrCl < 30 mL/phút nhưng không lọc máu) tăng lên tương ứng 32%, 74% và 72% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường (xem mục Liều lượng và cách dùng về giảm liều).
Không khuyến cáo dùng Lixiana cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối hoặc phải bệnh nhân đang lọc máu (xem mục Liều lượng và cách dùng và Dược lý - Đặc tính dược động học).
Chức năng thận trên bệnh nhân rung nhĩ không do van tim
Xu hướng thuốc giảm hiệu quả khi mức thanh thải creatinin tăng lên đã được ghi nhận với edoxaban so với khi dùng warfarin được kiểm soát tốt (xem mục Dược lý - Đặc tính dược lực học cho ENGAGE AF-TIMI 48 và dữ liệu bổ sung từ E314 và ETNA-AF). Endoxaban nên được sử dụng cho bệnh nhân rung nhĩ không do van tim và mức thanh thải creatinin cao sau khi đã đánh giá cẩn thận nguy cơ huyết khối và chảy máu trên từng bệnh nhân.
Đánh giá chức năng thận: nên theo dõi CrCl cho tất cả bệnh nhân khi bắt đầu điều trị và sau đó khi có chỉ định lâm sàng (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Suy giảm chức năng gan
Không khuyến cáo sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nặng (xem mục Liều lượng và cách dùng và Dược lý - Đặc tính dược động học).
Nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan mức đọ nhẹ và trung bình (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Bệnh nhân có men gan tăng cao (ALT/AST > 2 lần giới hạn trên mức bình thường) hoặc bilirubin toàn phần ≥ 1,5 lần giới hạn trên mức bình thường bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng Lixiana trên quần thể bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng và Dược lý - Đặc tính dược động học). Nên đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu sử dụng Lixiana.
Theo dõi chức năng gan định kỳ được khuyến cáo cho bệnh nhân điều trị bằng Lixiana sau 1 năm.
Ngừng thuốc để phẫu thuật và các can thiệp khác
Nếu phải ngừng thuốc chống đông máu để giảm nguy cơ chảy máu khi phẫu thuật hoặc các can thiệp khác, nên ngừng dùng Lixiana sớm nhất có thể và ít nhất 24 giờ trước khi làm phẫu thuật.
Khi quyết định lùi phẫu thuật lại cho đến 24 giờ sau khi dùng liều cuối của Lixiana, cần cân nhắc lợi ích của việc phẫu thuật khẩn cấp so với nguy cơ chảy máu tăng. Nên bắt đầu dùng lại Lixiana sau khi phẫu thuật hoặc các can thiệp khác ngay khi quá trình cầm máu hiệu quả đã được thực hiện, lưu ý thời gian bắt đầu có tác dụng chống đông máu của edoxaban là 1-2 giờ. Trong trường hợp không thể dùng các thuốc đường uống trong và sau quá trình phẫu thuật, cân nhắc dùng các thuốc chống đông đường tiêm và sau đó chuyển sang dùng Lixiana đường uống 1 lần/ngày (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Tương tác với các thuốc khác ảnh hưởng đến quá trình đông máu
Sử dụng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Các thuốc này bao gồm acid acetylsalicylic acid, các thuốc ức chế tiểu cầu P2Y12, các thuốc chống huyết khối khác, liệu pháp tiêu sợi huyết, ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin chọn (SSRIs) lọc hoặc ức chế tái thu hồi serotonin noradrenalin (SNRIs), và các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) (xem mục Tương tác).
Van tim nhân tạo và hẹp van hai lá từ trung bình đến nặng
Edoxaban chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân có van tim cơ học, trên bệnh nhân trong 3 tháng đầu thay van tim nhân tạo sinh học, có hoặc không kèm theo rung nhĩ, hoặc trên bệnh nhân hẹp van hai lá mức độ trung bình đến nặng. Do đó, không khuyến cáo sử dụng edoxaban cho các bệnh nhân này.
Huyết động không ổn định trên bệnh nhân thuyên tắc phổi hoặc bệnh nhân cần điều trị huyết khối hoặc thuyên tắc phổi
Không khuyến cáo sử dụng Lixiana thay thế heparin không phân đoạn cho bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết động không ổn định hoặc có thể bị huyết khối hoặc thuyên tắc phổi do mức độ an toàn và hiệu quả của edoxaban chưa được thiết lập trong các tình huống lâm sàng này.
Bệnh nhân đang bị ung thư
Hiệu quả và độ an toàn của edoxaban trong điều trị và/hoặc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư chưa được thiết lập.
Bệnh nhân mắc hội chứng kháng phospholipid
Thuốc chống đông máu đường uống tác dụng trực tiếp (DOAC) bao gồm edoxaban không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có tiền sử huyết khối được chẩn đoán mắc hội chứng kháng phospholipid. Đặc biệt đối với những bệnh nhân dương tính 3 lần (đối với thuốc chống đông máu lupus, kháng thể kháng cardiolipin và kháng thể kháng beta 2-glycoprotein I), điều trị bằng DOAC có thể làm tăng tỷ lệ biến cố huyết khối tái phát so với điều trị bằng thuốc kháng vitamin K.
Các thông số đông máu trong xét nghiệm
Mặc dù việc điều trị bằng edoxaban không đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên, tác dụng chống đông máu có thể được đánh giá bằng thử nghiệm định lượng yếu tố đông máu Xa có thể giúp đưa ra các quyết định trên lâm sàng trong những trường hợp đặc biệt như quá liều và phẫu thuật cấp cứu (xem mục Dược lý - Đặc tính dược động học).
Edoxaban kéo dài các xét nghiệm đông máu thông thường như thời gian prothrombin (PT), INR và thời gian hoạt hóa một phần thromboplastin (aPTT) cũng như kết quả ức chế yếu tố đông máu Xa. Các thay đổi quan sát được trong các xét nghiệm đông máu ở mức liều dự kiến là nhỏ, có mức độ dao động cao và không có giá trị trong việc theo dõi tác dụng chống đông máu của edoxaban.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ có khả năng mang thai
Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh có thai trong quá trình điều trị bằng edoxaban.
Đối với phụ nữ có thai
Mức độ an toàn và hiệu quả của edoxaban chưa được thiết lập trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản (xem mục Dược lý - An toàn tiền lâm sàng). Do có khả năng gây độc tính trên sinh sản, nguy cơ chảy máu nội tại và bằng chứng cho thấy edoxaban qua được hàng rào nhau thai, chống chỉ định dùng Lixiana trong thời kỳ mang thai (xem mục Chống chỉ định).
Đối với phụ nữ đang cho con bú
Mức độ an toàn và hiệu quả của edoxaban chưa được thiết lập trên phụ nữ đang cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy edoxaban được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó chống chỉ định dùng dùng Lixiana trong thời kỳ cho con bú (xem mục Chống chỉ định). Cần quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng sinh sản
Chưa có các nghiên cứu đặc biệt về edoxaban trên người được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới khả năng sinh sản. Trong 1 nghiên cứu trên khả năng sinh sản của chuột cống đực và cái, không ghi nhận thấy ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản (xem mục Dược lý - An toàn tiền lâm sàng).
11. Tác động lên khả năng lái xe và vận hàng máy móc.
Thuốc Lixiana không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Bảo quản
- Bảo quản thuốc Lixiana 15mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C, ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
- Tránh để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Không dùng thuốc Lixiana 15mg quá hạn ghi trên bao bì.
13. Mua thuốc Lixiana 15mg ở đâu?
Hiện nay, thuốc Lixiana 15 tuy không phải thuốc bán theo đơn, nhưng bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Lixiana 15mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”