Lynparza 150mg chỉ định dùng để điều trị ung thư vú, điều trị ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tụy.
1. Thuốc Lynparza 150mg là thuốc gì?
Thuốc Lynparza 150mg với thành phần Olaparib là một chất ức chế mạnh các enzym polymerase poly ở người (ADP-ribose) (PARP-1, PARP-2 và PARP-3), và đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào khối u được chọn trong ống nghiệm và sự phát triển của khối u trong cơ thể sống hoặc là một phương pháp điều trị độc lập hoặc kết hợp với các liệu pháp hóa học đã được thiết lập. Thuốc Lynparza 150mg được chỉ định dùng để điều trị ung thư vú, điều trị ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tụy .
2. Thành phần thuốc Lynparza 150mg
Hoạt chất: Olaparib 150 mg
Tá dược:
Tá dược có tác dụng đã biết: Thuốc này chứa 0,24 mg natri trong mỗi viên nén hàm lượng 100 mg và 0,35 mg natri trong mỗi viên nén hàm lượng 150mg, có thể xem như là thuốc “không chứa natri”.
Nhân viên: Copovidone; silica, colloidal khan; mannitol; natri stearyl fumarate.
Bao viên: Hypromellose, macrogol 400, titanium dioxide (E171), oxit sắt vàng (E172), oxit sắt đen (E172) (chỉ có ở viên nén hàm lượng 150 mg).
3. Dạng bào chế
Thuốc Lynparza 150mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Viên nén có màu xanh lá cây đến xanh lá cây/xám, hình bầu dục, hai mặt lồi, có khắc ‘OP150’ ở một mặt và một mặt trơn.
4. Chỉ định
Ung thư buồng trứng
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân người lớn mắc bệnh ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc phúc mạc tiên tiến (FIGO giai đoạn III và IV) BRCA1 / 2 cắt bỏ (dòng mầm và / hoặc soma) biểu mô cấp độ cao, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát đang đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần) sau khi hoàn thành hóa trị bậc nhất dựa trên bạch kim.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân người lớn mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến cao nhạy cảm với bạch kim, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát đang đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần) với hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Ung thư vú
- Lynparza được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị ở bệnh nhân người lớn có đột biến gen BRCA1/2 dạng di truyền (germline), bị ung thư vú giai đoạn tiến xa tại chỗ hoặc di căn, âm tính với thụ thể HER2. Bệnh nhân nên được điều trị trước đó bằng anthracycline và taxane trong bối cảnh điều trị (tân) bổ trợ hoặc di căn trừ khi bệnh nhân không phù hợp với các phương pháp điều trị này (xem phần Dược lực học).
- Bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính nên là đối tượng tiến triển trong hoặc sau khi điều trị nội tiết trước đó, hoặc những bệnh nhân được xem là không phù hợp với điều trị nội tiết.
Ung thư biểu mô tuyến tụy
- Lynparza được chỉ định đơn trị liệu để điều trị duy trì bệnh nhân trưởng thành mang đột biến BRCA1 / 2- dòng mầm bị ung thư biểu mô tuyến di căn của tuyến tụy và không tiến triển sau tối thiểu 16 tuần điều trị bằng bạch kim trong phác đồ hóa trị liệu đầu tay.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Điều trị bằng Lynparza 150mg nên được bắt đầu và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng các thuốc kháng ung thư.
Phát hiện tình trạng đột biến gen BRCA1/2
Trước khi bắt đầu dùng Lynparza để điều trị duy trì bước 1 trên ung thư biểu mô buồng trứng độ mô học cao (high-grade epithelial ovarian cancer - EOC), ung thư ống dẫn trứng (fallopian tube cancer - FTC) hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát (primary peritoneal cancer - PPC), bệnh nhân phải được xác nhận về tình trạng đột biến nguy hiểm (deleterious) hoặc nghi ngờ nguy hiểm (suspected deleterious) ở dạng di truyền (germline) và/hoặc dạng mắc phải (somatic) của gen BRCA 1 hoặc 2 bằng một xét nghiệm có chất lượng.
Không yêu cầu xét nghiệm BRCA1/2 trước khi dùng Lynparza để điều trị duy trì khi bị EOC, FTC hoặc PPC tái phát, và đang có đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần với liệu pháp có chứa platinum.
Đối với ung thư vú di căn có đột biến gen BRCA1/2 dạng di truyền (germline) và âm tính với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HER2), bệnh nhân phải được xác nhận về tình trạng đột biến gen BRCA1/2 dạng di truyền (germline) nguy hiểm hoặc nghi ngờ nguy hiểm trước khi khởi đầu dùng Lynparza. Tình trạng đột biến gen BRCA1/2 dạng di truyền (germline) phải được xác định bởi phòng xét nghiệm có kinh nghiệm sử dụng phương pháp xét nghiệm đã được công nhận. Hiện nay chưa có sẵn dữ liệu chứng minh giá trị lâm sàng các xét nghiệm BRCA1/2 trong khối u ung thư vú.
Tư vấn về di truyền cho bệnh nhân xét nghiệm đột biến gen BRCA1/2 nên được thực hiện theo quy định của nước sở tại.
Liều lượng
Lynparza có sẵn dưới dạng viên nén 100 mg và 150 mg.
Liều khuyến cáo Lynparza là 300 mg (hai viên 150mg) uống hai lần mỗi ngày, tương đương với tổng liều hàng ngày là 600 mg. Viên nén 100mg có sẵn khi giảm liều.
Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng độ mô học cao, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát tái phát nhạy với platinum (PSR), những bệnh nhân đang có đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần) với hóa trị liệu có chứa platinum nên được khởi đầu điều trị với Lynparza không trễ hơn 8 tuần sau khi hoàn thành liều cuối cùng của phác đồ điều trị có platinum.
Thời gian điều trị
Điều trị duy trì bước 1 trên ung thư buồng trứng giai đoạn tiến xa có đột biến gen BRCA:
Bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển phát hiện trên hình ảnh học, độc tính không thể chấp nhận được hoặc cho đến 2 năm nếu không có bằng chứng bệnh trên hình ảnh học sau 2 năm điều trị. Bệnh nhân có bằng chứng bệnh tại thời điểm 2 năm, mà theo ý kiến của bác sĩ có thể thu được lợi ích nhiều hơn khi được điều trị tiếp tục thì có thể được điều trị hơn 2 năm.
Điều trị duy trì trên ung thư buồng trứng tái phát nhạy cảm với platinum:
Đối với bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng độ mô học cao, ung thư ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát, tái phát nhạy cảm với platinum, nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận.
Ung thư vú di căn có đột biến gen BRCA1/2 dạng di truyền (germline) và HER2 âm tính:
Khuyến cáo nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận.
Chưa có dữ liệu về hiệu quả hoặc an toàn khi tái điều trị duy trì bằng Lynparza sau lần tái phát đầu tiên hoặc kế tiếp sau đó trên bệnh nhân ung thư buồng trứng hoặc khi tái điều trị trên bệnh nhân ung thư vú (xem phần Dược lực học).
Khác biệt quan trọng về liều lượng giữa viên nén và viên nang Lynparza
Không nên dùng thay thế viên nén Lynparza (100 mg và 150 mg) bằng viên nang Lynparza (50 mg) theo cơ sở miligam-miligam vì có sự khác biệt về liều lượng và sinh khả dụng của mỗi công thức bào chế. Do vậy, nên tuân thủ các liều khuyến cáo cụ thể cho từng loại công thức bào chế.
Quên liều thuốc
Nếu bệnh nhân quên một liều Lynparza, nên dùng liều bình thường kế tiếp theo thời gian dự kiến.
Điều chỉnh liều khi gặp phản ứng ngoại ý
Việc điều trị có thể bị gián đoạn để kiểm soát các phản ứng ngoại ý như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, thiếu máu và có thể xem xét khả năng giảm liều (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Liều giảm khuyến cáo là tới 250mg (một viên 150mg và một viên 100mg), hai lần mỗi ngày (tương đương với tổng liều hàng ngày là 500mg).
Nếu cần giảm thêm liều, nên giảm xuống tới 200mg (hai viên 100mg), hai lần mỗi ngày (tương đương với tổng liều hàng ngày là 400 mg).
Điều chỉnh liều khi dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A
Không khuyến cáo dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình và nên xem xét khi dùng đồng thời với các tác nhân thay thế. Nếu phải dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A mạnh, khuyến cáo giảm liều Lynparza xuống tới 100 mg (một viên 100 mg), uống hai lần mỗi ngày (tương đương với tổng liều hằng ngày là 200 mg). Nếu phải dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A trung bình, khuyến cáo giảm liều Lynparza xuống tới 150mg (một viên 150mg), uống hai lần mỗi ngày (tương đương với tổng liều hằng ngày là 300mg) (xem phần Cảnh báo và thận trọng và Tương tác).
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi. Dữ liệu lâm sàng ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên vẫn còn hạn chế.
Bệnh nhân suy thận
Đối với bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 31 đến 50mL/phút), liều khuyến cáo của Lynparza là 200mg (hai viên 100mg), hai lần mỗi ngày (tương đương với tổng liều hằng ngày là 400mg) (xem phần Dược động học).
Lynparza có thể được dùng ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 51 đến 80 mL/phút) mà không cần điều chỉnh liều.
Lynparza không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinin ≤ 30mL/phút), vì tính an toàn và dược động học chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân này. Lynparza chỉ có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng nếu lợi ích vượt xa nguy cơ tiềm ẩn và bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về chức năng thận và các tác dụng ngoại ý.
Bệnh nhân suy gan
Lynparza có thể được dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (phân loại theo Child Pugh là A hoặc B) mà không cần điều chỉnh liều (xem phần Dược động học). Lynparza không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân bị suy gan nặng (phân loại Child Pugh C), vì tính an toàn và dược động học chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân không phải người da trắng
Dữ liệu lâm sàng hạn chế ở bệnh nhân không phải người da trắng. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều theo chủng tộc (xem phần Dược động học).
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của Lynparza ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập.
Chưa có dữ liệu có sẵn.
Cách dùng
Lynparza 150mg dùng đường uống.
Viên nén Lynparza 150mg nên được nuốt nguyên viên và không được nhai, nghiền nát, hòa tan hoặc chia viên. Có thể uống Lynparza kèm hoặc không kèm với thức ăn.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Lynparza 150mg đối với bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào liệt kê trong phần Thành phần.
Phụ nữ đang cho con bú trong khi điều trị và 1 tháng sau liều thuốc cuối cùng (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Lynparza 150mg
Các tác dụng phụ không mong muốn thường gặp có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Lynparza 150mg có thể nói đến như:
- Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, táo bón, nôn mửa
- Giảm bạch cầu, tiểu cầu
- Chóng mặt hoa mắt
- Giảm sự thèm ăn
- Viêm miệng
- Creatinin máu tăng
- Đau lưng
- Đau cơ
- Năng lượng thấp
- Suy giảm vị giác
- Giảm sự thèm ăn
- Đau đầu
- Ho
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Bệnh tiêu chảy
- Đau bụng dữ dội
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
8. Tương tác thuốc
Các nghiên cứu lâm sàng về Olaparib kết hợp với các thuốc chống ung thư khác, bao gồm các tác nhân gây hại DNA, cho thấy tiềm năng và sự kéo dài độc tính ức chế tủy. Liều khuyến cáo Lynparza đơn trị liệu không thích hợp để kết hợp với các thuốc chống ung thư ức chế tủy.
Việc kết hợp olaparib với vắc-xin hoặc thuốc ức chế miễn dịch chưa được nghiên cứu. Do đó, cần thận trọng nếu dùng chung các thuốc này với Lynparza và bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ.
9. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Lynparza 150mg
Độc tính huyết học
Độc tính huyết học đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị bằng Lynparza, bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu lympho bào nhẹ hoặc trung bình (cấp độ 1 hoặc 2 theo tiêu chuẩn đánh giá các biến cố bất lợi - CTCAE), phát hiện trên chẩn đoán lâm sàng và/hoặc cận lâm sàng. Bệnh nhân không nên bắt đầu điều trị bằng Lynparza cho đến khi hồi phục độc tính huyết học do liệu pháp chống ung thư trước đó (nồng độ hemoglobin, tiểu cầu và bạch cầu trung tính nên ≤ CTCAE cấp độ 1). Kiểm tra công thức máu tổng quát trước khi điều trị và theo dõi hàng tháng sau đó được khuyến cáo trong 12 tháng đầu điều trị và định kỳ sau thời gian này để theo dõi những thay đổi đáng kể về lâm sàng của bất kỳ tham số nào trong quá trình điều trị (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Nếu một bệnh nhân có độc tính huyết học nghiêm trọng hoặc lệ thuộc vào sự truyền máu, nên ngưng tạm thời việc điều trị bằng Lynparza và bắt đầu xét nghiệm huyết học thích hợp. Nếu các tham số máu vẫn bất thường trên lâm sàng sau 4 tuần ngưng liều Lynparza, khuyến cáo phân tích tủy xương và/ hoặc phân tích tế bào học máu.
Hội chứng loạn sinh tủy/ Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
Tỷ lệ mới mắc toàn bộ hội chứng loạn sinh tủy/ bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (myelodysplastic syndrome [MDS]/ acute myeloid leukaemia [AML]) ở những bệnh nhân được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng với liệu pháp đơn trị liệu Lynparza, bao gồm theo dõi khả năng sống còn lâu dài, là <1,5% và phần lớn biến cố có kết cục tử vong (fatal outcome). Thời gian điều trị bằng olaparib ở những bệnh nhân mắc MDS/AML thay đổi từ < 6 tháng đến > 2 năm; dữ liệu với thời gian dùng thuốc lâu hơn vẫn còn hạn chế. Tất cả các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiềm năng phát triển MDS/AML, đã được hóa trị liệu trước đó với các tác nhân chứa platinum. Nhiều bệnh nhân cũng đã được điều trị bằng các tác nhân phá hủy DNA khác và xạ trị. Phần lớn các báo cáo là có đột biến gen BRCA 1 hoặc 2 dạng di truyền (germline) (gBRCA1/2). Tỷ lệ mới mắc MDS/AML là tương tự nhau giữa bệnh nhân có đột biến gen BRCA1 dạng di truyền (germline) và bệnh nhân có đột biến gen BRCA2 dạng di truyền (germline) (lần lượt là 1,7% so với 1,4%). Một số bệnh nhân có tiền sử ung thư trước đây hoặc mắc chứng loạn sản tủy xương. Nếu MDS và/ hoặc AML được xác nhận trong khi điều trị với Lynparza, khuyến cáo ngừng sử dụng Lynparza và bệnh nhân nên được điều trị thích hợp.
Viêm phổi không do nhiễm trùng (pneumonitis)
Viêm phổi không do nhiễm trùng (pneumonitis), bao gồm các biến cố có kết cục tử vong, đã được ghi nhận < 1,0% bệnh nhân được điều trị bằng Lynparza trong các nghiên cứu lâm sàng. Các báo cáo về viêm phổi không do nhiễm trùng không có tình trạng lâm sàng nhất quán và bị phức tạp thêm bởi một số yếu tố (ung thư và/ hoặc di căn ở phổi, bệnh phổi có sẵn, tiền sử hút thuốc, và/ hoặc hóa trị và xạ trị trước đó). Nếu bệnh nhân có các triệu chứng hô hấp mới hoặc trầm trọng hơn như khó thở, ho và sốt, hoặc quan sát được hình ảnh học trên ngực bất thường, điều trị Lynparza nên ngưng tạm thời và bắt đầu kiểm tra ngay. Nếu xác nhận có viêm phổi không do nhiễm trùng (pneumonitis), nên ngừng điều trị Lynparza và bệnh nhân được điều trị thích hợp.
Nhiễm độc phôi
Dựa trên cơ chế hoạt động của thuốc (chất ức chế PARP), Lynparza có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột đã cho thấy olaparib gây ra tác dụng phụ đối với sự sống sót của phôi thai và gây ra dị tật thai nhi nặng khi dùng thuốc dưới mức liều khuyến cáo dùng trên người dự kiến là 300 mg, hai lần/ngày.
Phụ nữ có thai/ đang dùng thuốc tránh thai
Lynparza không nên sử dụng trong khi mang thai. Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng hai biện pháp tránh thai tin cậy trước khi bắt đầu điều trị Lynparza, trong khi điều trị và dùng tiếp 1 tháng sau khi dùng liều Lynparza cuối cùng. Nên khuyến cáo dùng hai biện pháp tránh thai hiệu quả cao và bổ sung lẫn nhau. Bệnh nhân nam và người phối ngẫu nữ có khả năng sinh con nên sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy trong quá trình trị liệu và dùng tiếp 3 tháng sau khi nhận được liều Lynparza cuối cùng (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Tương tác thuốc
Không nên dùng đồng thời Lynparza với các thuốc ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình (xem phần Tương tác). Nếu phải dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình, nên giảm liều Lynparza (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tương tác).
Không nên dùng đồng thời Lynparza với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình. Trong trường hợp bệnh nhân đã dùng Lynparza cần điều trị bằng thuốc cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình, người kê đơn cần lưu ý rằng hiệu quả của Lynparza có thể giảm đáng kể (xem phần Tương tác).
10. Sử dụng thuốc Lynparza 150mg cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản bao gồm các tác động gây quái thai nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sự sống sót của phôi ở chuột ở các mức tiếp xúc toàn thân với thuốc trên chuột mẹ thấp hơn so với ở người ở liều điều trị. Chưa có dữ liệu về việc dùng olaparib ở phụ nữ mang thai, tuy nhiên, theo cơ chế tác dụng của olaparib, Lynparza không nên được sử dụng ở phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng sinh con mà không sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy trong khi điều trị và 1 tháng sau khi dùng liều Lynparza cuối cùng. (Xem phần: “Phụ nữ có khả năng sinh con/ dùng biện pháp tránh thai ở nữ” để biết thêm thông tin về biện pháp hạn chế sinh đẻ và xét nghiệm thử thai).
Phụ nữ cho con bú:
Chưa có nghiên cứu trên động vật về sự bài tiết olaparib trong sữa mẹ. Không biết liệu olaparib hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Lynparza chống chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú và trong 1 tháng sau khi dùng liều cuối cùng, do đặc tính dược lý của sản phẩm (xem phần Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu lâm sàng về khả năng sinh sản. Trong các nghiên cứu trên động vật, không có ảnh hưởng đến việc thụ thai nhưng có những tác động bất lợi đối với sự sống sót của phôi thai.
Tránh thai ở nam giới
Chưa rõ liệu olaparib hoặc các chất chuyển hóa của nó được tìm thấy trong tinh dịch hay không. Trong quá trình điều trị và trong 3 tháng sau khi dùng liều Lynparza cuối cùng, bệnh nhân nam phải sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai hoặc với phụ nữ có khả năng sinh con. Phối ngẫu nữ của bệnh nhân nam cũng phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao nếu họ có khả năng sinh con (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Bệnh nhân nam không được hiến tinh trùng trong quá trình điều trị và trong 3 tháng sau khi dùng liều Lynparza cuối cùng.
Phụ nữ có khả năng sinh con/ dùng biện pháp tránh thai ở nữ
Phụ nữ có khả năng sinh con không nên mang thai trong khi điều trị bằng Lynparza và không được mang thai khi bắt đầu điều trị. Xét nghiệm thử thai phải được thực hiện trên tất cả phụ nữ có khả năng sinh con trước khi điều trị và xem xét định kỳ trong quá trình điều trị.
Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng hai biện pháp tránh thai tin cậy trước khi bắt đầu điều trị Lynparza, trong khi điều trị và tiếp tục dùng 1 tháng sau khi dùng liều Lynparza cuối cùng, trừ khi lựa chọn biện pháp kiêng cữ để tránh thai (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Khuyến cáo dùng hai biện pháp tránh thai hiệu quả cao và bổ sung lẫn nhau.
Do không thể loại trừ khả năng olaparib có thể làm giảm nồng độ tiếp xúc của chất nền của CYP2C9 thông qua cảm ứng enzym, hiệu quả của các thuốc tránh thai nội tiết có thể bị giảm nếu dùng chung với olaparib. Do đó, nên xem xét bổ sung một biện pháp tránh thai không nội tiết trong quá trình điều trị (xem phần Tương tác). Đối với phụ nữ bị ung thư phụ thuộc hormon, nên xem xét hai biện pháp tránh thai không nội tiết.
11. Quá liều
Có ít kinh nghiệm về quá liều khi dùng Olaparib. Không ghi nhận các phản ứng ngoại ý không mong muốn ở một số ít bệnh nhân dùng liều olaparib hàng ngày lên tới 900 mg trong hai ngày. Không có triệu chứng quá liều và chưa có điều trị cụ thể trong trường hợp quá liều Lynparza. Trong trường hợp quá liều, các bác sĩ nên tuân theo các biện pháp hỗ trợ chung và nên điều trị bệnh nhân theo triệu chứng.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lynparza 150mg có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân đang dùng Lynparza có thể bị mệt mỏi, suy nhược hoặc chóng mặt. Nếu gặp phải các triệu chứng này, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc
13. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Lynparza 150mg ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
14. Mua thuốc Lynparza 150mg ở đâu?
Thuốc Lynparza 150mg có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Lynparza 150mg trên thị trường hiện nay giao động khoảng 1.172.000 đến 1.230.000/viên. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”