Metsav 1000 được chỉ định dùng trong điều trị đái tháo đường type 2.
1. Thuốc Metsav là thuốc gì?
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở người đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng).
2. Thành phần thuốc Metsav
Hoạt chất: Metformin hydroclorid………….1000mg
Tá dược: Copovidon, low-substituted hydroxypropyl celulose, povidon K30, magnesi stearat, Sepifilm LP 014
3. Dạng bào chế:
Thuốc Metsav là viên nén bao phim màu trắng
4. Chỉ định
-Chế phẩm dùng điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II) trong đơn trị liệu khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuản.
-Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurea khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylurea đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc Metsav
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ:
-Người lớn: Liều bắt đầu là 500mg/lần này uống hai lần vào bữa ăn. Tăng thêm liều 500mg mỗi ngày tới mức tối đa 2500mg. Với liều 2000mg có thể chia làm hai lần trong ngày. Nếu cần dùng 2500mg có thể chia làm 3 lần trong ngày, uống vào bữa ăn để thuốc Metsav có thể dung nạp tốt hơn
-Người cao tuổi: Liều bắt đầu và duy trì cần dè dặt, vì có thể có suy giảm chức năng thận. Những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa của metformin
-Chuyển từ thuốc chống đái tháo đường khác sang: Nói chung không cần có giai đoạn chuyển tiếp trừ khi chuyển từ clorpropamid sang. Khi chuyển từ clorpropamid sang cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể. Có thể gây hạ đường huyết vì tác dụng hiệp đồng của thuốc.
-Điều trị đồng thời metformin và sulfonylurea uống: Nếu người bệnh không đáp ứng điều trị trong 4 tuần liều tối đa Metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một sulfonylurea uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một sulfonylurea. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1 - 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insulin.
-Ở người bị tổn thương thận hoặc gan: Do nguy cơ nhiễm acid lactic thường gây tử vong, nên không được dùng metformin cho người có bệnh thận hoặc suy thận và phải tránh dùng metformin cho người có bệnh rõ bệnh gan về lâm sàng và xét nghiệm.
6. Chống chỉ định
Trẻ em
Những bệnh có trạng thái dị hoá cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin)
Giảm chức năng thận với bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh ≥ 1.5mg/decilit ở nam giới hoặc hoặc ≥1.4mg/decilit ở phụ nữ) hoặc có thể do tình trạng bệnh lý như truỵ tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác
Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid-ceton do đái tháo đường)
Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy huyết
Suy tim sung huyết, truỵ tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính
Bệnh phổi thiếu oxy mạn tính
Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết
Những trường hợp mất bù chuyển hoá cấp tính ví dụ những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư
Người mang thai ( phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin)
Phải ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính tới chức năng thận.
Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Metsav
Những ADR thường gặp nhất của metformin là về tiêu hoá. Những tác dụng này liên quan tới liều và thường xảy ra vào lúc bắt đầu trị liệu, nhưng thường là nhất thời.
Thường gặp ADR > 1/100
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, ợ nóng, táo bón.
Da: Ngứa
Chuyển hoá: Giảm nồng độ vitamin B12 , hạ đường huyết.
Hệ tim mạch: Đánh trống ngực
Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp, 1/100 > ADR >1/1000
Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tuỷ, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt
Chuyển hoá: Nhiễm acid lactic
8. Tương tác thuốc
- Giảm tác dụng: Những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (ví dụ: thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenytoin, acid nicotinic, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai uống, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid 4) có thể dẫn đến sự giảm kiểm soát glucose huyết.
- Tăng tác dụng: Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
- Tăng độc tính: Những thuốc cationic (ví dụ: amilorid, digoxin, morphin, ranitidin, procainamid, triamteren, quinidin, vancomycin, trimethoprim, quinin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Metsav
Nhóm thuốc biguanid (bao gồm metformin) không thích hợp sử dụng cho những bệnh nhân bị hôn mê do tiểu đường và nhiễm ceton acid, hoặc những người nhiễm trùng nặng, chấn thương, hoặc gặp điều kiện khắc nghiệt khác, là các đối tượng mà biguanid khó kiểm soát việc tăng đường huyết; trong các tình huống này nên sử dụng insulin.
Biguanid không nên cho bệnh nhân thậm chí suy thận nhẹ, vì có thể khiến bệnh nhân nhiễm toan lactic, và chức năng thận phải được theo dõi trong suốt quá trình điều trị. Cơ thể mất nước (suy kiệt thể dịch) có thể góp phần vào làm suy thận. Các điều kiện liên quan đến tình trạng thiếu oxy, như suy tim cấp tính, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc sốc, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Các điều kiện khác cũng có thể ảnh hưởng đến nhiễm toan lactic ở một số bệnh nhân nhận biguanid bao gồm việc uống rượu quá mức và suy gan.
Cần tạm ngưng biguanid để kiểm tra y tế. Insulin được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường trong thai kỳ. Do khả năng giảm hấp thu vitamin B12, nên khuyến khích giám sát hàng năm nồng độ vitamin B12 khi điều trị lâu dài.
Đối với người bệnh dùng metformin, cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cần được biết thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng này.
Người bệnh cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điều trị là một khâu trọng yếu trong kiểm soát bệnh đái tháo đường. Điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Metformin không phù hợp để điều trị cho người cao tuổi, thường có suy giảm chức năng thận; do đó phải kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị. Phải ngừng điều trị với metformin 2 - 3 ngày trước khi chiếu chụp X-quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng trở lại metformin sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
Có thông báo là việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch, so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp Insulin với chế độ ăn.
Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận (tác động đến bài tiết ở ống thận) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.
Phải ngưng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.
Không dùng metformin ở người bệnh suy giảm chức năng gan.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Trong thai kỳ bao giờ cũng phải điều trị đái tháo đường bằng Insulin
Thời kỳ cho con bú:
Không thấy có tư liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú; hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Metformin được bài tiết trong sữa của chuột cống trắng cái cho con bú, với nồng độ có thể tương đương nồng độ trong huyết tương. Vì có trọng lượng phân tử thấp (khoảng 166) metformin có thể bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Metformin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Metsav ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì.
13. Mua thuốc Metsav ở đâu?
Thuốc Metsav có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Metsav trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 125.000 đồng / hộp 100 viên. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”