1. Thuốc Milurit 300mg là thuốc gì?
Thuốc Milurit là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh gout . Trong mỗi viên thuốc Milurit 300mg ngoài thành phần chính là allopurinol 300mg, thuốc Milurit còn chứa các tá dược như: microcrystalline cellulose, gelatin, sodium starch glycolate, magnesium stearate, colloidal anhydrous silica,... giúp đảm bảo khối lượng, độ tan độ ổn định của một viên thuốc.
2. Thành phần thuốc Milurit 300mg
Thành phần |
Hàm lượng |
Allopurinol |
300mg |
3. Dạng bào chế
Thuốc Milurit được bào chế dưới dạng viên nén màu trắng hay trắng hơi xám, hình tròn, dẹp, có cạnh xiên, không mùi hoặc gần như không mùi. Một mặt có chữ E và 352, mặt kia có vạch chia đôi.
4. Chỉ định
Thuốc Milurit được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh gút.
Tăng acid uric huyết nguyên phát, như rối loạn một số enzym dẫn đến sản sinh quá nhiều urat (ví dụ: hypoxanthin-guanin phosphoribosylotransferase, bao gồm hội chứng Lesch-Nyhan; glucose-6-phosphatase bao gồm bệnh về dự trữ glycogen; phosphoribosylpyrophosphate synthetase, phosphoribosylpyrophosphate amidotransferase, adenine phosphoribosyl transtransferase).
Phòng ngừa và điều trị bệnh thận do acid uric.
Tăng acid uric huyết thứ phát đi kèm với các bệnh về máu.
Phòng ngừa và điều trị tăng acid uric huyết đi kèm với sự gia tăng mất tế bào do xạ trị và/hoặc hóa trị bệnh bạch cầu, u bạch huyết và các bệnh ác tính khác.
Phòng ngừa bệnh sỏi acid uric.
Điều trị sỏi calci oxalat tái phát đi kèm với chứng acid uric niệu (thải trừ acid uric hàng ngày lớn hơn 800 mg/ngày ở bệnh nhân nam và 750mg/ngày ở bệnh nhân nữ).
5. Liều dùng
Người lớn:
Bệnh gút:
Để giảm nguy cơ bị tác dụng phụ, liều khởi đầu được khuyến cáo là 100 mg ngày một lần. Nếu nồng độ acid uric trong huyết thanh chưa giảm được đến nồng độ cần thiết khi dùng liều này, có thể tăng dẫn liều hàng ngày từng 100mg sau mỗi tuần cho đến khi nồng độ acid uric trong huyết thanh giảm xuống 0,36 mmol/L (6 mg/100 mL) hoặc thấp hơn hoặc cho đến khi đạt tới liều tối đa khuyến cáo 800 mg. Cần thận trọng nếu chức năng thận bị suy giảm (xem mục Suy thận).
Chế độ liều sau được khuyến cáo:
200 đến 300 mg mỗi ngày trong trường hợp bệnh gút nhẹ, 400 đến 600 mg mỗi ngày trong trường hợp bệnh gút mức độ trung bình.
Nếu cần tính liều lượng theo mg/kg trọng lượng cơ thể, nên dùng liễu 2- 10 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày. Khi allopurinol được thêm vào phác đồ điều trị có colchicin, các thuốc tăng thải trừ acid uric niệu và/ hoặc các thuốc chống viêm, cần phải có một thời gian chuyển tiếp vài tháng trước khi ngừng sử dụng các thuốc này. Trong thời gian này các thuốc phải cho đồng thời, và điều chỉnh liều allopurinol cho tới khi nồng độ acid uric huyết thanh bình thường và không còn cơn gút cấp trong vài tháng. Khi ngừng các thuốc bài acid uric niệu, phải giảm dần liều trong vài tuần. Tăng acid uric máu do điều trị ung thư: Để phòng ngừa bệnh thận do acid uric trong quá trình điều trị tấn công bệnh ung thư, nên dùng liều 600 đến 800 mg mỗi ngày cho người lớn, bắt đầu trước khi điều trị ung thư. Trong tăng acid uric máu thứ phát do ung thư hoặc hóa trị liệu ung thư, liễu duy trì của allopurinol tương tự liễu dùng trong bệnh gút và được điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.
Sỏi calci oxalat tái phát:
Ở những bệnh nhân tăng acid uric niệu, lie khởi đầu của allopurinol được khuyến cáo là 200 đến 300 mg/ngày. Điều chỉnh liều tăng hoặc giảm dựa vào sự kiểm soát urat niệu/24 giờ.
Trẻ em (trẻ dưới 15 tuổi):
Liều khuyên dùng là 10-20 mg/kg thể trọng/ngày chia 3 lần, tới liều tối đa mỗi ngày 400 mg. Đánh giá đáp ứng sau khi dùng thuốc khoảng 48 giờ và điều chỉnh liều nếu cần thiết. Hiếm khi chỉ định dùng thuốc này cho trẻ em ngoại trừ trường hợp bệnh ác tính (đặc biệt là bệnh bạch cầu ) và rối loạn về enzym như hội chứng Lesch-Nyhan (rối loạn chuyển hóa purin).
Người già:
Do không có các dữ liệu cụ thể, cần dùng liều thấp nhất mà vẫn có hiệu quả giảm urat như mong muốn. Đặc biệt chú ý đến khả năng suy giảm chức năng thận và trong một số trường hợp nhất định được để cập ở mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc" (xem mục "Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc ")
Bệnh nhân suy thận:
Do allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua thận, suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến tích lũy hoạt chất của thuốc và các chất chuyển hóa của nó dẫn đến kéo dài thời gian bán thải. Chế độ liều sau được coi là hướng dẫn điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận:
Liều khởi đầu:
Thanh thải của creatinin(ml/ phút) |
Liều hàng ngày |
> 20 |
Liều thông thường |
10 đến 20 |
100-200mg mỗi ngày |
< 10 |
100mg mỗi ngày hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần uống |
Trong trường hợp suy thận nặng nên dùng dưới 100mg mỗi ngày. Hoặc 300mg 2 lần mỗi tuần hoặc 100mg mỗi lần cách hơn 1 ngày.
Thanh thải của creatinin(ml/ phút) |
Liều dùng |
0 |
100 mg 3 lần mỗi ngày |
10 |
100mg 2 lần mỗi ngày |
20 |
100mg mỗi ngày |
40 |
150mg mỗi ngày |
60 |
200mg mỗi ngày |
80 |
250mg mỗi ngày |
Nếu có các thiết bị đo được nồng độ oxypurinol trong máu, hiểu dùng nên được điều chỉnh để duy trì nồng độ oxypurinol dưới 100 micromol/L. (15,2 mg/L).
Allopurinol và các chất chuyển hoá có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu. Ở bệnh nhân được thẩm 2 đến 3 lần mỗi tuần thì nên áp dụng chế độ liều thay thế 300-400 mg ngay sau khi được thấm phần và không uống thuốc trong những ngày không làm thẩm phân.
Ở bệnh nhân suy thận cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng kết hợp allopurinol và các thuốc lợi tiểu thiazid. Liêu dùng cho bệnh nhân suy gan:
Cần giảm liều cho bệnh nhân suy gan. Cần xét nghiệm chức năng gan định kỷ trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị.
Điều trị các tình trạng có nồng độ urat cao (như có khối u, hội chứng Lesch Nyhan):
Nên điều trị tình trạng tăng acid uric máu và/hoặc acid uric niệu hiện có với Milurit trước khi bắt đầu trị liệu gây độc tế bào.
Điều quan trọng là phải đảm bảo đủ lượng nước cho cơ thể để duy trì lợi tiểu tối ưu và để kiểm hóa nước tiểu nhằm tăng độ hòa tan của urat/acid uric trong nước tiểu. Liều dùng của Milurit nên ở mức thấp nhất của chế độ liều khuyến cáo.
Nếu bệnh thận urat hoặc bệnh lý khác gây tổn hại chức năng thận nên tuân theo chế độ liều trong mục liều dùng cho bệnh nhân suy thận.
Các bước này có thể làm giảm nguy cơ lắng đọng của xanthin và/hoặc acid uric làm ảnh hưởng đến tình hình lâm sàng (Xem mục " Tương tác, tương kỵ của thuốc" và mục "Tác dụng không mong muốn của thuốc").
Theo dõi khi dùng thuốc:
Liều dùng nên được điều chỉnh bằng cách theo dồi nóng độ utat huyết thanh và nồng độ urat/acid uric trong nước tiểu sau những khoảng thời gian thích hợp.
Liều dùng khuyến cáo cho bệnh nhân có các phần ứng trên da:
Phải ngưng dùng allopurinol ngay lập tức nếu xảy ra phản ứng trên da. Sau khi hồi phục từ các phản ứng nhẹ, allopurinol có thể được sử dụng lại với liều thấp (như 50mg/ngày) sau khi xem xét các nguy cơ một cách cẩn thận. Sau đó, có thể tăng dần liều, đồng thời theo dõi các phản ứng trên da và các phản ứng có hại khác có thể xảy ra. Nếu phát ban tiếp tục xảy ra, cần ngừng sử dụng allopurinol vĩnh viễn, theo dõi để phòng có thể xảy ra phản ứng quả mắn nghiêm trọng (xem mục "Tác dụng không mong muốn của thuốc").
Cách dùng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Viên nén Milurit nên được uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn. Allopurinol nói chung được dung nạp tốt, nhất là khi dùng sau khi ăn. Liều dùng đến 300 mg có thể được sử dụng như một liều đơn. Nếu liều hàng ngày vượt quá 300 mg và có biểu hiện không dung nạp đường tiêu hóa, có thể chia liều trong ngày thành nhiều lần một cách thích hợp.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân gan nặng
- Bệnh nhân thận ( ure huyết )
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú
- Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô tự phát (cho dù là chi có trong bệnh sử gia đình).
- Trẻ em, ngoại trừ khi bệnh ung bướu hay rối loạn về men.
- Không bắt đầu điều trị với allopurinol trong khi bị cơn gout cấp tính.
7. Tác dụng phụ
Đối với allopurinol không có tài liệu lâm sàng mới cập nhật có thể được sử dụng hỗ trợ cho việc xác định tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn. Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn có thể thay đổi phụ thuộc vào liều hoặc khi sử dụng với các thuốc khác.
Các loại tần suất phản ứng có hại dưới đây là ước tính: đối với hầu hết các phản ứng, dữ liệu phù hợp cho việc tính toán tỉ lệ xảy ra không không có sẵn. Các phản ứng có hại của thuốc được xác định qua giám sát hậu mãi được coi là hiếm hoặc rất hiếm.
Bảng 1: Các tác dụng không mong muốn |
||
Phân loại hệ cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng |
Rất hiếm gặp |
Mụn nhọt |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Rất hiếm gặp |
Mất bạch cầu hat Thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu Tăng bạch cầu hạt Giam bạch cầu Tăng bạch cầu Tăng bạch cầu ưa eosin và bất sản nguyên hồng cầu |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Ít gặp |
phản ứng quá mẫn |
Rất hiếm gặp |
u lympho tế bào T nguyên bào mạch |
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Rất hiếm gặp |
Đái tháo đường, tăng mỡ máu |
Rối loạn hệ tâm thần |
Rất hiếm gặp |
Trầm cảm |
Rối loạn hệ thần kinh |
Rất hiếm gặp |
Hôn mê, liệt mất điều hòa bệnh thần kinh ngoại biên dị cảm buồn ngủ đau đầu giảm vị giác |
Rối loạn mắt |
Rất hiếm gặp |
đục thủy tinh thể, giảm thị lực, bệnh điểm vàng |
Rối loạn tai và mê đạo |
Rất hiếm gặp |
chóng mặt |
Rối loạn tim |
Rất hiếm gặp |
Đau thắt ngực, nhịp tim chậm |
Rối loạn mạch |
Rất hiếm gặp |
Tăng huyết áp |
Rối loạn tiêu hóa |
Ít gặp |
nôn buồn nôn tiêu chảy |
Rất hiếm gặp |
nôn ra máu phân có mỡ viêm miệng thay đổi thói quen đại tiện |
|
Chưa biết tần suất |
đau bụng |
|
Rối loạn gan mật |
ít gặp |
bất thường xét nghiệm chức năng gan |
hiếm gặp |
Viêm gan( bao gồm hoại tử gan và viêm gan u hạt |
|
Rối loạn mô và mô dưới da |
Thường gặp |
Phát ban |
Hiếm gặp |
Hội chứng Stevens Johnson/ hoại tử biểu bì nhiễm độc |
|
Rất hiếm gặp |
Phù mạch Phát ban Rụng tóc Đổi màu tóc |
|
rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Rất hiếm gặp |
đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu |
hiếm gặp |
sỏi niệu |
rất hiếm gặp |
đái ra máu tăng ure huyết |
|
Rối loạn vú và hệ sinh sản |
Rất hiếm gặp |
vô sinh nam rối loạn chức năng cương dương chứng vú to ở đàn ông
|
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc |
rất hiếm gặp |
phù nề, khó chịu, suy nhược, sốt |
Các kết quả xét nghiệm |
thường gặp |
tăng hormon kích thích tuyến giáp |
Các báo cáo rất hiếm gặp đã được ghi nhận giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận và/ hoặc chức năng gan, cần phải đặc biệt thận trọng ở nhóm bệnh nhân này (xem mục "Liều dùng và cách dùng" và mục "Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc ).
"Các phản ứng quả mấn nghiêm trọng, bao gồm cả những phản ứng có tróc da, sốt, sưng hạch, đau khớp và/ hoặc tăng bạch cầu ưa eosin bao gồm hội chứng Stevens Johnson (SUS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) hiếm khi xảy ra (xem mục Rối loạn da và mô dưới da). Viêm mạch có liên quan và phản ứng mô có thể được biểu hiện dưới nhiều cách khác nhau bao gẫm viêm gan, suy thận, viêm đường mật cấp tính, sỏi xanthin và rất hiếm khi co giật. Rất hiếm khi sốc phản vệ cấp tính xảy ra. Nếu các phản ứng này xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào, cần ngừng sử dụng Milurit ngay lập tức và vĩnh viễn.
Một rối loạn quá mẫn đa tạng muộn (được gọi là hội chứng quá mẫn hoặc DRESS) với biểu hiện sốt, phát ban, viêm mạch máu, sưng hạch, u bạch huyết giả, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gan-lách 10, bất thường xét nghiệm chức năng gan và hội chứng biến mất ống mật (phả hủy và biến mất của các ống dẫn mật trong gan) xảy ra với sự kết hợp khác nhau. Các cơ quan khác cũng bị ảnh hưởng (như gan, phổi, thận, tuyến tụy, cơ tim, và đại tràng). Nếu các phản ứng này xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào, cần ngừng sử dụng Milurit ngay lập tức và vĩnh viễn.
Không nên sử dụng lại Milurit ở bệnh nhân có hội chứng quá mẫn và SJS/TEN. Các corticosteroid có thể hữu ích trong điều trị các phản ứng quá mẫn trên da.
Khi phản ứng quá mẫn xảy ra, thường xảy ra rối loạn thận và/hoặc gan, đặc biệt khi gây tử vong (xem mục "Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc").
- U lympho tế bào T nguyên bào mạch đã được mô tả rất hiếm khi xảy ra khi sau sinh thiết một hạch bạch huyết tổng quát.
Nó hồi phục khi ngừng allopurinol.
- Trong các nghiên cận lâm sàng ban đầu, buồn nôn và nôn đã được báo cáo. Các báo cáo sau đó cho thấy phần ứng này không phải là một vấn đề quan trọng và có thể tránh được bằng cách uống allopurinol sau bữa ăn.
- Rối loạn chức năng gan gan đã được báo cáo không có bằng chứng rõ của quá mẫn nói chung
- Các phản ứng trên da là những phản ứng phổ biến nhất và có thế xảy ra bất kỳ thời gian nào trong quá trình điều trị. Các phản ứng này có thể là ngứa, rát sán, đôi khi có vây hoặc ban xuất huyết và hiếm khi có các phản ứng da có tróc da như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (SJS/TEN]. Nguy cơ cao nhất đối với SJS và TEN, hoặc các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng xảy ra trong những tuần điều trị
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
6-mercaptopurin và azathioprin:
Azathioprin được chuyển hóa thành 6-mercaptopurin là chất được bất hoạt bởi tác dụng của xanthine oxidase. Khi 6-mercaptopurin hoặc azathioprin được sử dụng đồng thời với allopurinol, chỉ nên dùng một phần tư liều thông thường của 6-mercaptopurin hoặc azathioprin vì sự ức chế xanthin oxidase sẽ kéo dài thời gian tác dụng của các thuốc này. Nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này có thể tăng đến mức gây độc nếu không giảm liều.
Vidarabin (Adenin arabinosid):
Bầng chứng cho thấy thời gian bán thải của vidarabin tăng lên khi có mặt của allopurinol. Khi sử dụng đồng thời hai thuốc này cần thận trọng hơn để phát hiện sự tăng cường độc tính.
Các salicylat và các thuốc tăng acid uric niệu:
Oxipurinol, chất chuyển hóa chính của allopurinol và có hoạt tính, được đào thải qua thận với cách tương tự như urat. Do đó, các thuốc có tác dụng tăng acid uric niệu như probenecid hoặc liều lượng lớn salicylat có thể thúc đẩy sự bài tiết của oxipurinol. Điều này có thể làm giảm tác dụng điều trị của allopurinol, nhưng mức độ cần phải được đánh giá trong từng trường hợp.
Chlorpropamid:
Nếu allopurinol được sử dụng đồng thời với chlorpropamid khi chức năng thận suy giảm, có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết kéo dài vì allopurinol và chlorpropamid có thể cạnh tranh bài tiết ở ống thận.
Các thuốc chống đông máu coumarin:
Đã có báo cáo về tăng tác dụng của warfarin và các thuốc chống đông máu coumarin khác khi sử dụng đồng thời với allopurinol, do đó tất cả các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu phải được theo dõi cẩn thận.
Phenytoin:
Allopurinol có thể ức chế quá trình oxy hóa tại gan của phenytoin nhưng ảnh hưởng lâm sàng chưa được xác định.
Theophyllin:
Theo các kết quả nghiên cứu, allopurinol ức chế chuyển hóa của theophylin. Cơ chế của sự tương tác có thể được giải thích là do xanthine oxidase tham gia chuyển hóa của theophylin trong cơ thể người. Cần theo dõi nồng độ theophylin ở bệnh nhân bắt đầu điều trị hoặc tăng liều allopurinol.
Ampicillin/ Amoxicillin:
Sự gia tăng tần suất phát ban da đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng ampicillin hoặc amoxicillin đồng thời với allopurinol so với những bệnh nhân không dùng cả hai thuốc. Nguyên nhân của ảnh hưởng này chưa được xác định. Tuy nhiên, có khuyến cáo rằng ở những bệnh nhân đang dùng allopurinol, nên dùng một thuốc thay thế cho ampicilli hoặc amoxicillin nếu có.
Các thuốc gây độc tế bào (như cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazin, mechloroethamin):
Khi sử dụng allopurinol cùng với các thuốc gây độc tế bào (như cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazin, các alkyl halogenid), rối loạn máu xảy ra thường xuyên hơn so với sử dụng các thuốc này đơn độc.
Vì vậy, cần định kỳ theo dõi công thức máu.
Tăng ức chế tủy xương do cyclophosphamid và các thuốc gây độc tế bào khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư (ngoại trừ bệnh bạch cầu) khi có mặt của allopurinol. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu có kiểm soát ở các bệnh nhân điều trị bằng cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazine và/hoặc mechlorethamin, allopurinol không làm tăng độc tính của các thuốc gây độc tế bào này.
Nhôm hydroxyd:
Nếu sử dụng đồng thời với nhôm hydroxid, hiệu quả của allopurinol có thể bị giảm đi. Nên dùng 2 thuốc cách nhau ít nhất 3 giờ
Ciclosporin:
Các báo cáo cho thấy nồng độ của ciclosporin trong huyết tương có thể tăng lên trong thời gian điều trị đồng thời với allopurinol. Cần xem xét đến khả năng tăng độc tính của ciclosporin nếu các loại thuốc này được sử dụng đồng thời.
Didanosin:
Ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân HIV dùng didanosin, các giá trị Cmax và AUC của didanosin tăng gần gấp đôi khi sử dụng đồng thời với allopurinol (300 mg mỗi ngày) mà không ảnh hưởng đến thời gian bán thải. Khuyến cáo không sử dụng đồng thời 2 thuốc này. Nếu không tránh được việc sử dụng đồng thời, cần giảm liều của didanosin và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
Các thuốc ức chế ACE:
Sử dụng đồng thời với allopurinol làm tăng nguy cơ gây giảm bạch cầu, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận. Do đó cần thận trọng.
Tăng nguy cơ quá mẫn cảm đã được báo cáo khi dùng allopurinol đồng thời với thuốc ức chế ACE, đặc biệt khi bệnh nhân suy thận.
Dùng đồng thời allopurinol và captopril có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng trên da, đặc biệt trong trường hợp suy thận mạn tính.
Các thuốc lợi tiểu:
Đã có báo cáo tương tác giữa allopurinol và furosemid làm tăng nồng độ urat và oxipurinol trong huyết tương.
Tăng nguy cơ quá mẫn cảm đã được báo cáo khi dùng allopurinol với thuốc lợi tiểu, điển hình là các thiazid, đặc biệt ở bệnh suy thận.
Dùng đồng thời allopurinol và captopril có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng trên da, đặc biệt trong trường hợp suy thận mạn tinh.
Các thuốc lợi tiểu:
Đã có báo cáo tương tác giữa allopurinol và furosemid làm tăng nồng độ urat và oxipurinol trong huyết tương.
Tăng nguy cơ quá mẫn cảm đã được báo cáo khi dùng allopurinol với thuốc lợi tiểu, điển hình là các thiazid, đặc biệt ở bệnh suy thận.
9. Thận trọng khi sử dụng
Hội chứng quá mẫn cảm, SJS và TEN:
Các phản ứng quá mẫn với allopurinol có thể biểu hiện bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm cả chứng phát ban dát sần, hội chứng quá mẫn (còn được gọi là DRESS) và SJS/TEN. Những phản ứng này là các chẩn đoán lâm sàng, và biểu hiện lâm sàng của chúng là cơ sở cho việc ra quyết định. Nếu các phản ứng này xảy ra ở bất kỳ thời gian nào trong quá trình điều trị, cần ngưng sử dụng allopurinol ngay lập tức. Không điều trị lại bằng thuốc này cho những bệnh nhân có phản ứng quá mẫn và SJS/TEN. Corticosteroid có thể có ích trong việc khắc phục các phản ứng quá mẫn cảm ở da (xem mục “Tác dụng không mong muốn của thuốc" – Rối loạn hệ miễn dịch và Rối loạn da và mô mềm).
Gen HLA-B*5801:
Gen HLA-B*5801 đã được chứng minh có liên quan với nguy cơ phát triển hội chứng quá mẫn cảm với allopurinol và SJS/TEN. Tần suất của gen HLA-B*5801 rất khác nhau giữa các nhóm dân tộc: lên đến 20% ở dân số người Hán Trung Quốc, 8-15% ở người Thái Lan, khoảng 12% trong dân số Hàn Quốc và 1-2% ở những người có nguồn gốc Nhật Bản và châu Au. Việc sàng lọc gen HLA-B*5801 nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị bång allopurinol ở các phân nhóm bệnh nhân có tỷ lệ gen này cao. Bệnh thận mạn tính có thể làm tăng thêm nguy cơ ở những bệnh nhân này. Trong trường hợp không có kiểu gen HLA-B*5801 ở bệnh nhân có gốc Hán Trung Quốc, Thái Lan hoặc Hàn Quốc, nên cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra trước khi bắt đầu điều trị. Việc sàng lọc kiểu gen chưa được xác định ở các nhóm bệnh nhân khác. Nếu bệnh nhân đã được biết mang kiểu gen HLA-B*5801 (đặc biệt là ở những người có gốc Hán Trung Quốc, Thái Lan hoặc Hàn Quốc), không nên sử dụng allopurinol trừ khi không có các lựa chọn phù hợp khác và những lợi ích của việc điều trị là vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra. Cần cảnh giác hơn đối với các dấu hiệu của phản ứng quá mẫn hoặc SJS/TEN và bệnh nhân cần được thông báo về sự cần thiết phải ngừng điều trị ngay lập tức khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. SJS/TEN vẫn có thể xảy ra ở những bệnh nhân âm tính với HLA-B*5801 bất kể nguồn gốc sắc tộc của họ.
Suy thận mạn tính:
Bệnh nhân suy thận mạn tính và sử dụng các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là các thiazid có thể tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng quá mẫn bao gồm SJS/TEN do sử dụng allopurinol. Cần cảnh giác hơn đối với các dấu hiệu của phản ứng quá mẫn hoặc SJS/TEN và bệnh nhân cần được thông báo về sự cần thiết phải ngừng điều trị ngay lập tức và vĩnh viễn ngay khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên (xem mục "Tác dụng không mong muốn của thuốc").
Suy gan hoặc thận:
Cần giảm liều cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận (xem mục "Liều dùng và cách dùng"). Bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp hoặc suy tim, chẳng hạn đang dùng các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin, có thể có suy giảm chức năng thận và cần sử dụng allopurinol một cách thận ở nhóm bệnh nhân này.
Tăng uric máu không có triệu chứng:
Tăng uric máu không có triệu chứng thường không được coi là một chỉ định cho sử dụng Milurit. Điều chỉnh lượng nước uống vào và chế độ ăn cùng với kiểm soát các nguyên nhân tiềm ẩn có thể giải quyết được tình trạng.
Các cơn gút cấp:
Không nên bắt đầu điều trị bằng allopurinol cho đến khi cơn gút cấp tính đã hoàn toàn dịu xuống, do thuốc có thể gây xuất hiện các cơn gút cấp tính. Trong giai đoạn đầu điều trị bång allopurinol, cũng như với các thuốc tăng acid uric niệu, một cơn cấp viêm khớp do gút có thể xuất hiện. Do đó nên điều trị dự phòng bằng một thuốc chống viêm không steroid thích hợp hoặc colchicine trong ít nhất một tháng. Tham khảo các tài liệu y văn để biết chi tiết về liều lượng thích hợp và các cảnh báo, thận trọng. Nếu xảy ra cơn gút cấp tính trong khi dùng allopurinol thì phải tiếp tục việc điều trị với liễu không đổi và phải điều trị cơn gút cấp với thuốc kháng viêm không steroid thích hợp.
Azathioprin hoặc 6-mercaptopurin:
Không được kê đơn allopurinol cho bệnh nhân điều trị bằng azathioprin hoặc 6-mercaptopurin trừ khi giảm liều xuống 25% u lượng ban đầu (xem mục "Tương tác, tương kỵ của thuốc")
Lắng đọng xanthin:
Trong các điều kiện tăng tốc độ hình thành urat (ví dụ như bệnh ác tính và khi điều trị các bệnh này, hội chứng Lesch-Nyhan) trong một số trường hợp hiếm gặp, nồng độ tuyệt đối của xanthin trong nước tiểu có thể tăng đủ gây lắng đọng xanthin ở đường tiết niệu. Có thể giảm nguy cơ này bằng cách uống đủ nước để đạt được sự pha loãng nước tiểu tối ưu.
Ảnh hưởng sỏi thận acid uric:
Trị liệu thích hợp với allopurinol dẫn đến hòa tan một lượng lớn sỏi acid uric vùng chậu, có thể gây ảnh hưởng đến niệu quản. Khi điều trị bệnh thận do gút và sỏi acid uric, lượng nước tiểu phải ít nhất là 2 lít mỗi ngày và pH nước tiểu phải ở trong khoảng từ 6,4-6,8.
Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô:
Tác dụng của allopurinol trong điều trị bệnh gút là ức chế các enzym xanthin oxidase. Xanthin oxidase có thể tham gia vào việc khử và giải phóng sắt dự trữ ở gan. Một số nghiên cứu trên động vật gặm nhấm đã cho thấy tăng dự trữ sắt ở động vật có sử dụng allopurinol, trong khi điều này không xảy ra ở những con vật khác. Một nghiên cứu trên 28 người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy không có sự thay đổi trong dự trữ sắt ở gan khi điều trị bằng allopurinol. Chưa có các nghiên cứu trên người về sự an toàn của việc sử dụng allopurinol cho bệnh nhân nhiễm sắc tố sắt mô. Việc dùng allopurinol cho bệnh nhân hoặc người thân của họ phải được thực hiện một cách thận trọng.
Rối loạn tuyến giáp:
Tăng các giá trị TSH (> 5,5 µlU/mL) được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị dài hạn với allopurinol (5,8%) trong một nghiên cứu mở rộng dài hạn, nhãn mở. Cần thận trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân có thay đổi chức năng tuyến giáp.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Chưa có đủ bằng chứng về an toàn của allopurinol khi dùng trong thai kỳ, mặc dù nó đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm mà không gây hậu quả xấu rõ ràng (xem mục “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Chỉ sử dụng viên nén Milurit trong thai kỳ khi không có thuốc thay thế an toàn hơn và khi bản thân bệnh mang nguy cơ cho mẹ hoặc thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Allopurinol và chất chuyển hóa của nó oxypurinol được tiết vào sữa mẹ. Không khuyến cáo sử dụng allopurinol cho phụ nữ đang cho con bú. Nồng độ allopurinol 1,4 mg/lít và oxypurinol 53,7 mg/lít đã được tìm thấy trong sữa người mẹ dùng allopurinol 300 mg/ngày. Chưa quan sát thấy ảnh hưởng của allopurinol hoặc chất chuyển hóa của nó đối với trẻ bú sữa mẹ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Milurit 300mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Phản ứng bất lợi ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc (như buồn ngủ, chóng mặt và mất điều hòa) đã được báo cáo xảy ra ở các bệnh nhân dùng allopurinol. Bệnh nhân dùng viên nén Milurit không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn là allopurinol không gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các hoạt động này.
12. Quá liều
Đã có báo cáo uống lên đến 22,5 g allopurinol mà không xảy ra tác dụng có hại.
Triệu chứng: Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy và chóng mặt đã được báo cáo ở bệnh nhân uống 20g allopurinol. Bệnh nhân hồi phục sau khi áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ nói chung. Hấp thu lượng lớn allopurinol có thể dẫn đến sự ức chế đáng kể hoạt động của xanthin oxidase, thường không gây tác dụng bất lợi trừ khi ảnh hưởng của thuốc sử dụng đồng thời, đặc biệt là 6-mercaptopurin và/hoặc azathioprin.
Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể xử trí quá liễu bằng cách cung cấp nước và bảo đảm sự bài niệu thích hợp để thúc đẩy thải trừ allopurinol và các chất chuyển hóa của nó. Có thể thẩm phân máu nếu cần thiết.
Ngưng sử dụng thuốc và tới ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Milurit 300mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Milurit 300mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Milurit 300mg ở đâu?
Hiện nay, Milurit 300mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Milurit 300mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 76.000 - 98.000 vnd tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”