Myfortic 360 mg chỉ định dùng trong dự phòng thải tạng ghép ở bệnh nhân ghép thận.
1. Thuốc Myfortic là thuốc gì?
Mỳortic với thành phần chính Natri Mycophenolate (dạng muối của Acid Mycophenolic) được chỉ định dự phòng thải ghép ở bệnh nhân người lớn được ghép thận.
2. Thành phần của Myfortic
Mỗi viên nén bao tan trong ruột chứa 360 mg mycophenolic acid (MPA) tương đương với 384,8 mg mycophenolat natri.
Mycophenolat natri là dạng muối của mycophenolic acid.
3. Dạng bào chế Myfortic
-
Viên nén bao tan trong ruột.
-
Myfortic 360 mg: Viên nén bao phim màu đỏ cam nhạt, hình bầu dục, một mặt in chữ “CT”.
4. Chỉ định thuốc Myfortic
Myfortic được chỉ định dùng phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroid để dự phòng sự thải loại mảnh ghép cấp tính ở bệnh nhân ghép thận dị gen.
5. Liều dùng của Myfortic
-
Liều Myfortic được khuyến cáo là 720 mg (4 viên Myfortic loại 180 mg hoặc 2 viên loại 360 mg), ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg).
-
Ở bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil (MMF) 2 g, việc điều trị có thể được thay bằng 720 mg Myfortic ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg).
-
Việc điều trị với Myfortic cần được bắt đầu điều trị ở bệnh nhân mới ghép trong vòng 48 giờ sau khi cấy ghép.
-
Myfortic có thể được uống cùng với thức ăn hoặc không.
-
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi)
Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi còn chưa được xác định. Các dữ liệu dược động học hiện có đối với các bệnh nhi ghép thận còn hạn chế
-
Bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi hoặc hơn) : Không cần phải điều chỉnh liều
-
Bệnh nhân suy thận : Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang trải qua thời kỳ chức năng thận ghép chậm hoạt động sau phẫu thuật (xem mục DƯỢC ĐỘNG HỌC). Bệnh nhân bị suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 mL/min/1,73 m2) cần được theo dõi cẩn thận.
-
Bệnh nhân suy gan : Không cần phải điều chỉnh liều đối với bệnh nhân ghép thận bị bệnh nhu mô gan nặng.
-
Điều trị trong các đợt thải loại :
Việc thải loại thận ghép không làm thay đổi dược động học của mycophenolic acid (MPA) nên không cần giảm liều hoặc ngừng dùng Myfortic.
6. Cách dùng của Myfortic
Không nên nghiền nát viên thuốc Myfortic để duy trì tính nguyên vẹn của màng bao tan trong ruột
7. Chống chỉ định Myfortic
-
Không được dùng Myfortic cho bệnh nhân quá mẫn với mycophenolate natri, acid mycophenolic hoặc mycophenolate mofetil hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem mục THÀNH PHẦN).
-
Không được dùng Myfortic ở phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả cao.
-
Không được bắt đầu dùng Myfortic ở phụ nữ có khả năng mang thai mà không cung cấp kết quả xét nghiệm chẩn đoán thai để loại trừ việc sử dụng thuốc ngoài dự liệu trong khi mang thai (xem mục PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).
-
Không được dùng Myfortic ở phụ nữ có thai trừ khi không có điều trị thay thế phù hợp để phòng ngừa thải tạng ghép (xem mục PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).
-
Không được dùng Myfortic cho phụ nữ đang cho con bú (xem mục PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).
8. Thận Trọng khi sử dụng Myfortic
-
Bệnh nhân dùng phác đồ ức chế miễn dịch bao gồm sự phối hợp các thuốc, kể cả Myfortic, có tăng nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da.
-
Bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch, kể cả Myfortic, có tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội (nhiễm vi khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm virus và sinh vật đơn bào), nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết gây tử vong.
-
Đã có báo cáo về giảm gammaglobulin máu liên quan đến nhiễm khuẩn tái phát ở bệnh nhân dùng Myfortic phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Trong một số trường hợp này, việc chuyển từ dẫn xuất MPA sang một thuốc ức chế miễn dịch thay thế đã dẫn đến nồng độ IgG trong huyết thanh trở về bình thường. Nên đo immunoglobulin huyết thanh ở những bệnh nhân dùng Myfortic bị nhiễm khuẩn tái phát. Trong các trường hợp giảm gammaglobulin máu kéo dài có ý nghĩa lâm sàng, cần xem xét xử trí lâm sàng thích hợp, lưu ý đến việc acid mycophenolic có tác dụng kìm tế bào mạnh đối với tế bào lympho T và B.
-
Tình trạng tái hoạt virus viêm gan B (HBV) hoặc virus viêm gan C (HCV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, kể cả các dẫn xuất acid mycophenolic (MPA) Myfortic và mycophenolate mofetil (MMF). Khuyến cáo nên theo dõi bệnh nhân nhiễm virus về các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm của nhiễm HBV hoặc HCV hoạt động.
-
Các trường hợp bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng các dẫn xuất MPA (bao gồm mycophenolate mofetil và mycophenolate natri) phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Cơ chế các dẫn xuất MPA gây ra bất sản đơn thuần dòng hồng cầu vẫn chưa được biết. Bất sản đơn thuần dòng hồng cầu có thể khắc phục bằng cách giảm liều hoặc ngừng điều trị.
-
Việc thay đổi sang điều trị bằng Myfortic chỉ nên được thực hiện dưới sự giám sát thích hợp ở những người được ghép tạng để giảm thiểu nguy cơ thải tạng ghép.
-
Bệnh nhân dùng Myfortic cần được theo dõi các rối loạn về máu ( là những rối loạn có thể liên quan đến chính MPA, thuốc dùng đồng thời, nhiễm virus hoặc một số phối hợp của những nguyên nhân này. Bệnh nhân dùng Myfortic nên được xét nghiệm công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng điều trị đầu tiên, 2 lần mỗi tháng trong tháng điều trị thứ hai và tháng điều trị thứ ba, sau đó hàng tháng cho đến năm đầu tiên. Nếu các rối loạn về máu xảy ra (ví dụ giảm bạch cầu trung tính với số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối <1,5 x 103/μl hoặc thiếu máu), tạm ngưng hoặc ngừng điều trị bằng Myfortic có thể thích hợp.
-
Cần thông báo cho bệnh nhân rằng trong khi điều trị bằng MPA, việc tiêm chủng có thể kém hiệu quả hơn và nên tránh sử dụng vắc-xin sống giảm độc lực (xem mục TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC).
-
Do các dẫn xuất MPA có liên quan đến việc tăng tỷ lệ các biến cố bất lợi về tiêu hóa, bao gồm các trường hợp ít gặp về loét, xuất huyết và thủng đường dạ dày-ruột, cần thận trọng khi dùng Myfortic cho bệnh nhân đang bị bệnh nghiêm trọng ở hệ tiêu hóa.
-
Khuyến cáo không nên dùng đồng thời Myfortic với azathioprine vì việc dùng đồng thời các thuốc này chưa được đánh giá.
-
Myfortic đã được dùng phối hợp với corticosteroid và ciclosporin.
-
Myfortic có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
-
Dùng đồng thời Myfortic và các loại thuốc can thiệp vào tuần hoàn ruột-gan, ví dụ cholestyramine hoặc than hoạt, có thể dẫn đến nồng độ MPA toàn thân dưới mức điều trị và giảm hiệu quả.
-
Myfortic là một chất ức chế IMPDH (inosine monophosphate dehydrogenase). Do đó nên tránh dùng ở những bệnh nhân bị thiếu hụt hypoxanthine-guanine phosphoribosyl-transferase (HGPRT) di truyền hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.
-
Không nên bắt đầu điều trị bằng Myfortic cho đến khi có kết quả xét nghiệm chẩn đoán thai âm tính. Phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trước khi bắt đầu điều trị, trong khi điều trị và trong 6 tuần sau khi ngừng điều trị bằng Myfortic.
-
Mycophenolate là một chất gây quái thai mạnh ở người. Sẩy thai tự nhiên (tỷ lệ từ 45-49%) và dị tật bẩm sinh (tỷ lệ ước tính từ 23-27%) đã được báo cáo sau khi sử dụng mycophenolate mofetil trong khi mang thai. Do đó chống chỉ định dùng Myfortic ở phụ nữ có thai trừ khi không có điều trị thay thế phù hợp để phòng ngừa thải tạng ghép. Bệnh nhân nữ có khả năng mang thai phải được cho biết về các nguy cơ và phải tuân theo các khuyến cáo được cung cấp trong mục PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN (ví dụ các biện pháp tránh thai, xét nghiệm mang thai) trước, trong và sau khi điều trị bằng Myfortic. Các bác sĩ cần đảm bảo rằng phụ nữ dùng mycophenolate hiểu được nguy cơ gây hại cho em bé, sự cần thiết phải tránh thai có hiệu quả và cần phải hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức nếu có khả năng mang thai
-
Bệnh nhân không nên hiến máu trong khi điều trị hoặc trong ít nhất 6 tuần sau khi ngừng điều trị bằng mycophenolate. Nam giới không nên hiến tinh dịch trong khi điều trị hoặc trong ít nhất 90 ngày sau khi ngừng điều trị bằng mycophenolate.
9. Tác dụng không mong muốn Myfortic
Khi sử dụng thuốc Myfortic r có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
-
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
-
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết
-
Các rối loạn về dạ dày ruột.
10. Quá liều Myfortic và xử lý
-
Đã có các báo cáo ngẫu nhiên về quá liều vô tình hoặc cố ý với Myfortic, trong khi không phải tất cả các bệnh nhân có liên quan đến tác dụng bất lợi.
-
Trong những trường hợp quá liều mà có tác dụng bất lợi đã được báo cáo, các tác dụng bất lợi này rơi vào nhóm đặc tính an toàn đã biết. Quá liều Myfortic có thể gây nên sự ức chế quá mức hệ miễn dịch và có thể làm tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn bao gồm nhiễm khuẩn cơ hội, nhiễm khuẩn gây tử vong và nhiễm khuẩn huyết.
11. Bảo quản Myfortic
Không bảo quản Myfortic trên 30°C.
Giữ thuốc trong bao bì gốc, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
12. Mua thuốc Myfortic ở đâu?
Myfortic là thuốc kê đơn nên chỉ được phép bán khi có đơn của bác sĩ để bảo vệ sức khỏe người bệnh. Bạn có thể gửi đơn thuốc tại website này để các dược sĩ của Nhà Thuốc Thanh Xuân tư vấn chi tiết.