1. Thuốc Ofev 150mg là thuốc gì?
Thuốc Ofev 150mg là sản phẩm của công ty Catalent Germany Eberbach GmbH, Đức với hoạt chất chính là nintedanib bazơ 150mg có chỉ định dùng kết hợp với docetaxel để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), điều trị bệnh xơ phổi vô căn (IPF), các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển, điều trị bệnh phổi mô kẽ do xơ cứng bì hệ thống (SSc-ILD).
2. Thành phần thuốc Ofev 150mg
Thành phần hoạt chất:
Viên nang mềm 150 mg: 1 viên nang chứa 150 mg nintedanib bazơ tự do tương ứng với 180,6 mg nintedanib esilate.
Thành phần tá dược:
Lõi nang: Triglycerid chuỗi trung bình, chất béo cứng, soya lecithin (E322)
Vỏ nang: Gelatine, glycerol 85 %, titan dioxid (E171), oxid sắt đỏ (E172), oxid sắt vàng (E172), mực đen (Opacode)
Mực đen: Shellac glaze, oxid sắt đen (E172), propylen glycol (E1520)
3. Dạng bào chế
Viên nang mềm.
Viên nang mềm 150mg: Viên nang gelatin mềm, hình thuôn, màu nâu, đục, một mặt in mực đen biểu tượng công ty Boehringer Ingelheim và “150”, chứa hỗn dịch nhớt màu vàng sáng.
4. Chỉ định
OFEV® được chỉ định dùng kết hợp với docetaxel để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tại chỗ tiến triển, di căn hoặc NSCLC tái phát là ung thư biểu mô tuyến theo mô học sau khi đã điều trị bước một bằng hóa trị liệu.
OFEV® được chỉ định cho bệnh nhân người lớn để điều trị bệnh xơ phổi vô căn (IPF).
OFEV® được chỉ định cho bệnh nhân người lớn để điều trị các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển (xem phần Nghiên cứu lâm sàng).
OFEV® được chỉ định cho bệnh nhân người lớn để điều trị bệnh phổi mô kẽ do xơ cứng bì hệ thống (SSc-ILD).
5. Liều dùng
Liều dùng
Đối với điều trị NSCLC:
Điều trị với OFEV® nên được bắt đầu và được giám sát bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các trị liệu chống ung thư.
Liều khuyến cáo của nintedanib là 200 mg hai lần mỗi ngày, cách nhau khoảng 12 giờ, vào ngày 2 đến ngày 21 của chu kỳ điều trị chuẩn 21 ngày với docetaxel.
Không được dùng OFEV® trong cùng một ngày dùng hóa trị liệu docetaxel (= ngày 1). Nếu quên uống nintedanib, nên dùng liều khuyến cáo tiếp theo đúng như lịch trình điều trị. Không nên tăng liều mỗi ngày của nintedanib vượt quá liều khuyến cáo để bù lại liều thuốc bị quên uống.
Không được vượt quá liều tối đa đề nghị mỗi ngày là 400 mg.
Bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị với nintedanib sau khi ngừng docetaxel khi vẫn còn có được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không chấp nhận được.
Về liều lượng, cách dùng, và cách chỉnh liều docetaxel, xin vui lòng tham khảo thông tin sản phẩm docetaxel tương ứng.
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Nên khởi đầu điều trị bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị các bệnh được chỉ định điều trị với OFEV®.
Liều dùng khuyến cáo của nintedanib là 150 mg hai lần mỗi ngày dùng cách nhau khoảng 12 giờ.
Liều 100mg hai lần mỗi ngày chỉ khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp liều 150 mg hai lần mỗi ngày. Nếu quên uống thuốc, nên dùng liều khuyến cáo tiếp theo đúng như lịch trình điều trị. Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân không nên uống bù liều đã quên.
Không nên vượt quá liều dùng khuyến cáo tối đa hàng ngày là 300 mg.
Chỉnh liều
Đối với điều trị NSCLC:
Để quản lý các tác dụng phụ (xem Bảng 1 và 2), biện pháp đầu tiên là nên tạm ngừng điều trị với nintedanib cho đến khi phản ứng bất lợi rõ rệt đã được hồi phục đến mức cho phép tiếp tục điều trị (về độ 1 hoặc mức ban đầu). Có thể dùng lại nintedanib với liều đã giảm. Khuyến cáo mỗi bước chỉnh liều khoảng 100 mg mỗi ngày (tức là giảm 50 mg mỗi liều) dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của mỗi cá thể như mô tả trong Bảng 1 và Bảng 2.
Trong trường hợp các phản ứng bất lợi vẫn kéo dài nghĩa là khi bệnh nhân không dung nạp liều 100 mg hai lần mỗi ngày, thì phải ngừng điều trị bằng OFEV® vĩnh viễn.
Trong trường hợp có sự tăng rõ rệt các chỉ số men aspartate aminotransferase (AST) / alanine aminotransferase (ALT) > 3 lần giới hạn bình thường trên (ULN) kết hợp với tăng bilirubin toàn phần ≥ 2 lần ULN và alkaline phosphatase ALKP < 2 lần ULN (xem Bảng 2), nên ngừng điều trị với OFEV®. Nên chấm dứt vĩnh viễn điều trị với OFEV®, trừ khi phát hiện do nguyên nhân khác (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Bảng 1: Khuyến cáo chỉnh liều cho OFEV® (nintedanib) trong trường hợp tiêu chảy, nôn và các phản ứng bất lợi liên quan hoặc không liên quan đến huyết học
Phản ứng bất lợi CTCAE* |
Chỉnh liều |
Tiêu chảy > độ 2 hơn 7 ngày liên tiếp mặc dù điều trị chống tiêu chảy HOẶC Tiêu chảy > độ 3 mặc dù điều trị chống tiêu chảy |
Sau khi ngừng thuốc và hồi phục về độ 1 hoặc mức ban đầu, giảm liều từ 200 mg hai lần mỗi ngày đến 150 mg hai lần mỗi ngày và - nếu xem xét cần thiết phải giảm liều lần hai - từ 150 mg hai lần mỗi ngày còn 100 mg hai lần mỗi ngày. |
Nôn > độ 2 VÀ/HOẶC Buồn nôn > độ 3 mặc dù điều trị chống nôn |
|
Phản ứng bất lợi khác liên quan hoặc không liên quan đến huyết học với mức độ > độ 3 |
*CTCAE: Common Terminology Criteria for Adverse Events (Tiêu chuẩn thuật ngữ chung cho các biến cố bất lợi)
Bảng 2: Khuyến cáo chỉnh liều OFEV® (nintedanib) trong trường hợp tăng AST và/hoặc ALT và bilirubin
Tăng AST / ALT và bilirubin |
Chỉnh liều |
Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 2,5 lần ULN kết hợp với tăng bilirubin toàn phần tới ≥ 1,5 lần ULN hoặc Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 5 lần ULN |
Sau khi ngừng thuốc và các giá trị men transaminase khôi phục về mức ≤ 2,5 lần ULN kết hợp với bilirubin về mức bình thường, giảm liều từ 200 mg hai lần mỗi ngày đến 150 mg hai lần mỗi ngày và - nếu xem xét cần thiết phải giảm liều lần hai - từ 150 mg hai lần mỗi ngày còn 100 mg hai lần mỗi ngày. |
Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 3 lần ULN kết hợp với tăng bilirubin toàn phần tới ≥ 2 lần ULN và ALKP < 2 lần ULN |
Nên chấm dứt điều trị vĩnh viễn với OFEV®, trừ khi phát hiện do nguyên nhân khác |
AST: Aspartate aminotransferase; ALT: Alanine aminotransferase;
ALKP: Alkaline phosphatase; ULN: Upper limit normal (Giới hạn bình thường trên)
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển :
Ngoài việc điều trị triệu chứng thêm nếu cần, kiểm soát các tác dụng phụ của OFEV® (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc) có thể bao gồm việc giảm liều dùng và ngưng tạm thời cho đến khi phản ứng bất lợi cụ thể đã hồi phục đến mức độ cho phép tiếp tục điều trị. Điều trị với OFEV® có thể lại tiếp tục với liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày) hoặc liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày). Nếu một bệnh nhân không dung nạp với liều 100 mg hai lần mỗi ngày, nên ngừng điều trị với OFEV®.
Nếu tiếp tục bị tiêu chảy, buồn nôn và/ hoặc nôn mặc dù đã có những biện pháp chăm sóc thích hợp (bao gồm điều trị chống nôn), cần giảm liều hoặc ngừng điều trị. Có thể dùng thuốc trở lại và giảm liều (100mg hai lần mỗi ngày) hoặc giữ nguyên liều (150 mg hai lần mỗi ngày). Nếu tiếp tục bị tiêu chảy, buồn nôn và/ hoặc nôn mặc dù đã điều trị triệu chứng, nên dừng hẳn thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trong trường hợp ngừng điều trị do men aspartate aminotransferase (AST) hoặc alanine aminotransferase (ALT) tăng> 3 lần ULN, khi men transaminase trở về giới hạn ban đầu, có thể bắt đầu điều trị lại với OFEV® với liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày), sau đó có thể tăng lên liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày). (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Quần thể đặc biệt
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của OFEV® ở bệnh nhi từ 0 – 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu trên đối tượng này.
Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Đối với điều trị NSCLC
Không ghi nhận thấy có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân cao tuổi. Trong thử nghiệm then chốt 1199.13, 85 bệnh nhân (12,9% bệnh nhân có ung thư biểu mô tuyến theo mô học) ≥ 70 tuổi (trung vị tuổi: 72 tuổi, khoảng: 70-80 tuổi) (xem mục Đặc tính dược lực học). Không cần điều chỉnh liều khởi đầu theo tuổi tác của bệnh nhân (xem mục Đặc tính dược động học).
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển :
Không ghi nhận thấy có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân cao tuổi. Không cần điều chỉnh liều khởi đầu theo tuổi tác của bệnh nhân. Nhiều khả năng bệnh nhân ≥ 75 tuổi có thể cần giảm liều để kiểm soát các tác dụng không mong muốn (xem mục Đặc tính dược động học).
Chủng tộc và trọng lượng cơ thể
Dựa trên phân tích dược động học quần thể (-PK), không cần chỉnh liều khởi trị của OFEV® (xem mục Đặc tính dược động học). Dữ liệu an toàn trên bệnh nhân da đen và người Mỹ gốc Phi còn hạn chế.
Suy thận
Dưới 1% liều đơn nintedanib được bài tiết qua thận (xem mục Đặc tính dược động học). Không cần thiết chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Chưa nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả, và dược động học của nintedanib ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
Suy gan
Đối với điều trị NSCLC:
Nintedanib được thải trừ chủ yếu qua đường mật/ phân (> 90%). Nồng độ thuốc trong cơ thể tăng lên ở bệnh nhân suy gan (Child Pugh A, Child Pugh B; xem mục Đặc tính dược động học).
Dựa trên dữ liệu lâm sàng, không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A) Chưa nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả của nintedanib ở những bệnh nhân bị suy gan mức Child Pugh B và C. Không khuyến cáo dùng OFEV® để điều trị cho những bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B) và nặng (Child Pugh C) (xem mục Đặc tính dược động học).
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển :
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), liều khuyến cáo của OFEV® là 100 mg hai lần mỗi ngày cách nhau khoảng 12 giờ.
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), nên xem xét tạm ngừng hoặc dừng hẳn điều trị để kiểm soát tác dụng phụ. Chưa nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả của nintedanib ở những bệnh nhân bị suy gan mức Child Pugh B và C. Không khuyến cáo dùng OFEV® để điều trị cho những bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B) và nặng (Child Pugh C) (xem mục Đặc tính dược động học).
Cách dùng
Viên nang OFEV® được dùng đường uống. Uống thuốc cùng với thức ăn, nuốt nguyên viên thuốc với nước, và không được nhai viên thuốc. Không được mở hay nghiền nát viên thuốc.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng OFEV® khi có thai (xem mục Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con bú, Độc tính).
Chống chỉ định dùng OFEV® ở bệnh nhân đã biết mẫn cảm với nintedanib, lạc (đậu phộng), đậu nành hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem mục Thành phần công thức thuốc).
7. Tác dụng phụ
Đối với điều trị NSCLC:
Dữ liệu về tính an toàn được cung cấp sau đây là dựa trên nghiên cứu then chốt trên toàn cầu giai đoạn 3, có mã số là 1199.13 (LUME - Lung 1) với thiết kế mù đôi, ngẫu nhiên, so sánh trị liệu OFEV® kết hợp docetaxel với giả dược kết hợp docetaxel ở bệnh nhân có NSCLC tại chỗ tiến triển, hoặc đã di căn, hoặc NSCLC tái phát sau khi điều trị bước đầu bằng hóa trị liệu và dựa trên các dữ liệu quan sát được trong giai đoạn hậu mãi của nintedanib. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất đặc trưng cho OFEV® là tiêu chảy, tăng các giá trị men gan (ALT và AST) và nôn. Bảng 3 cung cấp tóm tắt các phản ứng bất lợi theo phân loại hệ thống cơ quan (SOC). Để quản lý các phản ứng bất lợi chọn lọc, xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Thông tin về các phản ứng bất lợi chọn lọc ghi nhận từ thử nghiệm LUME-Lung được mô tả dưới đây
Danh sách các tác dụng không mong muốn
Bảng 3 tóm tắt tần suất của những biến cố ngoại ý đã được báo cáo trong thử nghiệm then chốt LUME-Lung 1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có ung thư biểu mô tuyến theo mô học (n=320) hoặc ghi nhận từ hậu mại.
Những thuật ngữ sau đây dùng để phân loại các tác dụng phụ theo tần suất gặp phải: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10 000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10 000), chưa biết tần suất (không thể đánh giá dựa trên những dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ trầm trọng giảm dần.
Bảng 3: Tóm tắt các tác dụng phụ phân loại theo tần suất
Hệ cơ quan |
Rất phổ biến (≥ 1/10) |
Phổ biến (≥ 1/100 < 1/10) |
Không phổ biến (≥ 1/1000 < 1/100) |
Chưa biết |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Sốt giảm bạch cầu trung tính Áp-xe Nhiễm trùng huyết |
|||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Giảm bạch cầu trung tính (bao gồm sốt giảm bạch cầu trung tính) |
Giảm tiểu cầu |
||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Giảm ngon miệng Mất cân bằng điện giải |
Mất nước Giảm cân |
||
Rối loạn hệ thần kinh |
Rối loạn thần kinh ngoại vi |
Đau đầu 1 |
||
Rối loạn tim mạch |
Nhồi máu cơ tim |
|||
Rối loạn mạch máu |
Xuất huyết 1 (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) |
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch 3 Tăng huyết áp |
Phình động mạch và bóc tách động mạch |
|
Rối loạn tiêu hóa |
Tiêu chảy Nôn Buồn nôn Đau bụng |
Thủng đường tiêu hoá 1 Viêm tụy 2 |
Viêm đại tràng |
|
Rối loạn gan mật |
Tăng alanine aminotransferase (ALT), Tăng aspartate aminotransferase (AST), Tăng alkaline phosphatase máu (ALKP) |
Tăng bilirubin máu, Tăng Gamma-glutamyltransfe-rase (GGT) |
Tổn thương gan do thuốc |
|
Các rối loạn trên da và mô dưới da |
Viêm niêm mạc (bao gồm viêm miệng) Nổi mẩn da Rụng tóc 1 |
Ngứa |
||
Rối loạn trên thận và tiết niệu |
Protein niệu 1 |
Suy thận (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) |
1) Trong các thử nghiệm lâm sàng, tần suất không tăng trên những bệnh nhân điều trị với nintedanib phối hợp với docetaxel so với bệnh nhân điều trị bằng giả dược phối hợp với docetaxel
2) Biến cố viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng nintedanib điều trị IPF và NSCLC. Phần lớn những biến cố này được báo cáo ở bệnh nhân IPF
3) Các ca thuyên tắc mạch phổi đã được báo cáo
Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc:
Tiêu chảy
Tiêu chảy ở xảy ra ở 43,4% (≥ mức 3: 6,3%) bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở nhóm dùng nintedanib. Phần lớn các tác dụng phụ xuất hiện trong mối quan hệ chặt chẽ về thời gian với việc dùng docetaxel. Phần lớn bệnh nhân hồi phục tiêu chảy sau khi dừng điều trị, dùng các liệu pháp chống tiêu chảy và giảm liều nintedanib.
Các biện pháp được khuyến cáo và điều chỉnh liều trong trường hợp tiêu chảy, xin xem lần lượt trong mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Liều dùng, cách dùng.
Tăng men gan và tăng bilirubin máu
Những tác dụng phụ liên quan đến gan xảy ra ở 42,8% bệnh nhân điều trị với nintedanib. Xấp xỉ 1/3 số bệnh nhân này gặp các tác dụng phụ liên quan đến gan nặng ≥ mức độ 3. Ở những bệnh nhân có các chỉ số về gan tăng cao, việc sử dụng biểu đồ giảm liều bậc thang đã được thiết lập là biện pháp thích hợp và chỉ cần thiết dừng điều trị ở 2,2% bệnh nhân. Ở phần lớn các bệnh nhân, việc tăng các chỉ số về gan là có thể hồi phục được.
Thông tin về các nhóm bệnh nhân đặc biệt, các biện pháp được khuyến cáo và điều chỉnh liều trong trường hợp tăng men gan và bilirubin, xin xem lần lượt trong mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Liều dùng, cách dùng.
Giảm bạch cầu trung tính, sốt giảm bạch cầu trung tính và nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng huyết và sốt giảm bạch cầu trung tính đã được báo cáo như các biến chứng của giảm bạch cầu trung tính. Tỷ lệ nhiễm trùng huyết (1,3 %) và sốt giảm bạch cầu trung tính (7,5%) tăng lên khi điều trị với nintendanib so với nhóm dùng giả dược. Việc giám sát công thức máu trong quá trình điều trị là quan trọng, đặc biệt trong quá trình điều trị kết hợp với docetaxel (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Xuất huyết
Trong giai đoạn sau lưu hành, những biến cố xuất huyết nghiêm trọng và không nghiêm trọng, một số trong đó dẫn đến tử vong đã được báo cáo, bao gồm những bệnh nhân có hoặc không dùng liệu pháp điều trị chống đông hoặc các thuốc có thể gây xuất huyết. Các biến cố xuất huyết sau lưu hành bao gồm nhưng không giới hạn trên đường tiêu hóa, hệ hô hấp và các cơ quan hệ thần kinh trung ương, với tần suất hay gặp nhất là hệ hô hấp (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
Thủng đường tiêu hóa
Dựa vào cơ chế tác dụng của thuốc, thủng đường tiêu hóa có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với nintedanib. Tuy nhiên tần suất bệnh nhân xảy ra thủng đường tiêu hóa là thấp
Rối loạn thần kinh ngoại vi
Rối loạn thần kinh ngoại vi cũng được biết đến xảy ra khi điều trị với docetaxel. Rối loạn thần kinh ngoại vi được báo cáo ở 16,5% bệnh nhân điều trị với giả dược và 19,1% bệnh nhân điều trị với nintedanib
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất liên quan đến việc dùng nintedanib bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, giảm ngon miệng, giảm cân và tăng men gan.
Để quản lý các phản ứng bất lợi chọn lọc, xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Danh sách các tác dụng không mong muốn
Bảng 4 cung cấp tóm tắt các tác dụng không mong muốn phân loại theo hệ cơ quan và tần suất theo quy ước sau: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10 000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10 000), chưa biết tần suất (không thể đánh giá dựa trên những dữ liệu có sẵn).
Bảng 4: Tóm tắt các tác dụng phụ phân loại theo tần suất
Tần suất |
|||
Hệ cơ quan theo thuật ngữ ưu tiên |
IPF |
Các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển |
SSc-ILD |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
|||
Giảm tiểu cầu |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|||
Giảm cân |
Phổ biến |
Phổ biến |
Phổ biến |
Giảm ngon miệng |
Phổ biến |
Rất phổ biến |
Phổ biến |
Mất nước |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Chưa biết |
Rối loạn tim mạch |
|||
Nhồi máu cơ tim |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Chưa biết |
Rối loạn trên thận và tiết niệu |
|||
Suy thận (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) |
Chưa biết |
Chưa biết |
Không phổ biến |
Protein niệu |
Không phổ biến |
Không phổ biến |
Phổ biến |
Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc:
Tiêu chảy
Trong các thử nghiệm lâm sàng (xem mục Đặc tính dược lực học), tiêu chảy là tác dụng không mong muốn được báo cáo thường xuyên nhất. Trên phần lớn bệnh nhân, tác dụng phụ này ở mức độ nhẹ đến trung bình. Hơn 2/3 bệnh nhân được báo cáo là xuất hiện tiêu chảy trong vòng 3 tháng điều trị đầu tiên. Ở phần lớn bệnh nhân, tác dụng không mong muốn này được kiểm soát bằng liệu pháp điều trị tiêu chảy, giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Tổng quan về tác dụng không mong muốn tiêu chảy đã được báo cáo được liệt kê trong bảng 5
Bảng 5: Tiêu chảy báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng trong 52 tuần
INPULSIS |
INBUILD |
SENSCIS |
||||
Giả dược |
OFEV® |
Giả dược |
OFEV® |
Giả dược |
OFEV® |
|
Tiêu chảy |
18,4% |
62,4% |
23,9% |
66,9% |
31,6% |
75,7% |
Tiêu chảy nặng |
0,5% |
3,3% |
0,9% |
2,4% |
1,0% |
4,2% |
Tiêu chảy dẫn tới giảm liều OFEV® |
0% |
10,7% |
0,9% |
16,0% |
1,0% |
22,2% |
Tiêu chảy dẫn tới ngừng dùng OFEV® |
0,2% |
4,4% |
0,3% |
5,7% |
0,3% |
6,9% |
Tăng men gan
Trong các nghiên cứu INPULSIS, tăng men gan (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) được báo cáo ở 13,6 % bệnh nhân điều trị với OFEV® so với 2,6% bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược. Trong nghiên cứu INBUILD, tăng men gan được báo cáo ở 22,6% bệnh nhân điều trị với OFEV® so với 5,7% bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược. Trong nghiên cứu SENSCIS, tăng men gan được báo cáo ở 13,2% bệnh nhân điều trị với OFEV® so với 3,1% bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược.Tăng men gan có thể hồi phục được và không liên quan đến bệnh gan có biểu hiện lâm sàng.Thông tin khác về các nhóm bệnh nhân đặc biệt, các biện pháp được khuyến cáo và điều chỉnh liều trong trường hợp tiêu chảy và tăng men gan, xin xem lần lượt trong mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Liều dùng, cách dùng.
Xuất huyết
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tần suất bệnh nhân được điều trị với OFEV® bị xuất huyết hơi cao hơn hoặc tương tự nhau giữa các nhóm điều trị (nhóm dùng OFEV® 10,3% so với nhóm dùng giả dược 7,8% trong nghiên cứu INPULSIS; nhóm dùng OFEV® 11,1% so với nhóm dùng giả dược 12,7% trong nghiên cứu INBUILD; nhóm dùng OFEV® 11,1% so với nhóm dùng giả dược 8,3% trong nghiên cứu SENSCIS). Chảy máu cam không nghiêm trọng là biến cố xuất huyết được báo cáo thường xuyên nhất. Các biến cố xuất huyết nghiêm trọng xảy ra với tần suất thấp ở 2 nhóm điều trị (nhóm dùng OFEV® 1,3% so với nhóm dùng giả dược 1,4% trong nghiên cứu INPULSIS; nhóm dùng OFEV® 0,9% so với nhóm dùng giả dược 1,5% trong nghiên cứu INBUILD; nhóm dùng OFEV® 1,4% so với nhóm dùng giả dược 0,7% trong nghiên cứu SENSCIS). Các biến cố xuất huyết trong giai đoạn hậu mại bao gồm nhưng không giới hạn trên hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và các cơ quan thuộc hệ thống thần kinh trung ương, với tần suất cao nhất trên hệ tiêu hóa (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Protein niệu
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tần suất bệnh nhân bị protein niệu thấp và tương tự giữa các nhóm điều trị (nhóm dùng OFEV® 0,8% so với nhóm dùng giả dược 0,5% trong nghiên cứu INPULSIS; nhóm dùng OFEV® 1,5% so với nhóm dùng giả dược 1,8% trong nghiên cứu INBUILD; nhóm dùng OFEV® 1,0% so với nhóm dùng giả dược 0,0% trong nghiên cứu SENSCIS). Hội chứng thận hư không được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng. Rất hiếm trường hợp protein niệu trong khoảng thận hư có kèm hoặc không kèm theo suy chức năng thận được báo cáo hậu mại. Các xét nghiệm mô học trong các trường hợp riêng lẻ nhất quán với bệnh vi mạch cầu thận có hoặc không có huyết khối thận. Đã quan sát thấy các triệu chứng đảo ngược sau khi ngừng sử dụng OFEV®, một số trường hợp còn sót lại protein niệu Nên xem xét ngừng điều trị ở những bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của hội chứng thận hư (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
P-glycoprotein (P-gp)
Nintedanib là một chất nền của P-gp (xem mục Đặc tính dược động học). Trong một nghiên cứu chuyên về tương tác thuốc - thuốc, việc sử dụng đồng thời với chất ức chế mạnh P-gp là ketoconazol đã làm tăng nồng độ nintedanib đến 1,61 lần dựa trên AUC và 1,83 lần dựa trên Cmax.
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc với chất cảm ứng mạnh P-gp là rifampicin, nồng độ nintedanib đã giảm xuống còn 50,3% dựa trên AUC và 60,3% dựa trên Cmax khi dùng đồng thời với rifampicin so với khi dùng một mình nintedanib.
Nếu dùng chung với OFEV®, các chất ức chế mạnh P-gp (như ketoconazole,erythromycin hoặc cyclosporine) có thể làm tăng nồng độ nintedanib. Trong trường hợp này, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về khả năng dung nạp nintedanib. Có thể yêu cầu tạm ngừng, giảm liều hoặc ngừng hẳn trị liệu OFEV® để kiểm soát các tác dụng phụ (xem mục Liều dùng, cách dùng).
Các chất cảm ứng mạnh P-gp (như rifampicin, carbamazepin, phenytoin, và thảo dược St. John) có thể làm giảm nồng độ nintedanib. Nên xem xét tới việc thay thế các thuốc này bằng các thuốc không gây cảm ứng P-gp hoặc gây cảm ứng ở mức tối thiểu khi dùng đồng thời với OFEV®.
Các men Cytochrome (CYP)
Chỉ có một lượng nhỏ nintedanib được chuyển hóa sinh học qua con đường CYP. Nintedanib và các chất chuyển hóa của nó là BIBF 1202 gốc acid tự do và dạng phức hợp glucoronide của nó là BIBF 1202 -glucuronide đều không ức chế hoặc gây cảm ứng các men CYP trong các nghiên cứu tiền lâm sàng (xem mục Đặc tính dược động học). Do đó, khả năng tương tác thuốc –thuốc của nintedanib dựa trên sự chuyển hóa qua CYP được coi là thấp.
Sử dụng đồng thời với các thuốc khác
Sử dụng đồng thời nintedanib với thuốc tránh thai hormone đường uống không làm thay đổi dược động học của các thuốc tránh thai tới mức độ có ý nghĩa (xem mục Đặc tính dược động học).
Đối với điều trị NSCLC:
Việc dùng nintedanib cùng với docetaxel (75 mg /m²) không làm thay đổi dược động học của cả hai thuốc đến một mức độ có ý nghĩa.
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Sử dụng đồng thời nintedanib với bosentan không làm thay đổi dược động học của nintedanib
9. Thận trọng khi sử dụng
Rối loạn tiêu hóa
Đối với điều trị NSCLS:
Tiêu chảy là biến cố đường tiêu hóa được báo cáo thường xuyên nhất và xuất hiện trong mối quan hệ chặt chẽ về thời gian với việc dùng docetaxel (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc).Trong thử nghiệm lâm sàng LUME-Lung 1 (xem mục Thử nghiệm lâm sàng), phần lớn bệnh nhân có tiêu chảy nhẹ đến trung bình. Đã có báo cáo hậu mại của nintedanib về các ca tiêu chảy nghiêm trọng dẫn tới mất nước và rối loạn điện giải. Cần điều trị tiêu chảy khi có các dấu hiệu đầu tiên bằng cách bù nước đầy đủ và dùng các thuốc chống tiêu chảy như loperamid, và có thể phải tạm ngừng, giảm liều hoặc ngừng hẳn trị liệu với OFEV® (xem mục Liều dùng, cách dùng).
Buồn nôn và nôn, đa phần từ mức độ nhẹ đến trung bình, là những biến cố ngoại ý đường tiêu hoá được báo cáo thường xuyên nhất (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Có thể cần tạm ngừng, giảm liều hoặc ngừng hẳn điều trị với OFEV® (xem mục Liều dùng, cách dùng) mặc dù đã được chăm sóc hỗ trợ thích hợp. Với buồn nôn và nôn, chăm sóc hỗ trợ có thể bao gồm dùng các thuốc chống nôn, ví dụ glucocorticoids, kháng histamin hoặc thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 và bù nước đầy đủ.
Trong trường hợp mất nước, cần truyền dịch và các chất điện giải. Phải theo dõi nồng độ các chất điện giải trong huyết tương nếu xảy ra các biến cố ngoại ý tiêu hóa khác có liên quan. Có thể cần tạm ngừng, giảm liều hoặc ngừng hẳn điều trị với OFEV® (xem mục Liều dùng, cách dùng)
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Tiêu chảy
Trong các thử nghiệm lâm sàng (xem mục Thử nghiệm lâm sàng), tiêu chảy là biến cố đường tiêu hóa được báo cáo thường xuyên nhất. Ở hầu hết các bệnh nhân, biến cố này có mức độ từ nhẹ đến trung bình và xuất hiện trong 3 tháng đầu điều trị. Đã có báo cáo hậu mại về các ca tiêu chảy nghiêm trọng dẫn tới mất nước và rối loạn điện giải.
Bệnh nhân cần được điều trị khi có các dấu hiệu đầu tiên bằng cách bù nước đầy đủ và dùng thuốc chống tiêu chảy, ví dụ loperamid, và có thể phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Có thể điều trị trở lại với OFEV® với liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày) hoặc với liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày). Nên ngừng sử dụng OFEV® trong trường hợp tiêu chảy nặng, dai dẳng mặc dù đã điều trị triệu chứng.
Buồn nôn và nôn
Buồn nôn và nôn là những biến cố ngoại ý trên đường tiêu hóa được báo cáo thường xuyên nhất (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Ở hầu hết bệnh nhân bị nôn và buồn nôn với mức độ là nhẹ đến trung bình. Trong các nghiên cứu lâm sàng, buồn nôn dẫn đến phải ngừng sử dụng OFEV® xảy ra ở 2,1% bệnh nhân và nôn dẫn đến phải ngừng sử dụng xảy ra ở 1,4% bệnh nhân.
Có thể phải giảm liều hoặc ngừng điều trị nếu các triệu chứng dai dẳng mặc dù đã áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp (kể cả điều trị với thuốc chống nôn). Có thể tiếp tục điều trị với liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày) hoặc với liều dùng bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày). Nên ngừng sử dụng OFEV® trong những trường hợp các triệu chứng nặng, dai dẳng.
Giảm bạch cầu trung tính và nhiễm trùng huyết
Đối với điều trị NSCLC:
Tần suất giảm bạch cầu trung tính theo CTCAE > độ 3 được ghi nhận cao hơn ở những bệnh nhân điều trị OFEV® kết hợp với docetaxel so với đơn trị liệu docetaxel. Các biến chứng tiếp theo như nhiễm trùng huyết hoặc giảm bạch cầu trung tính có sốt cũng xảy ra (bao gồm những ca tử vong).
Cần theo dõi công thức máu trong suốt thời gian điều trị, đặc biệt trong thời gian điều trị kết hợp với docetaxel. Việc theo dõi công thức máu thường xuyên phải thực hiện từ khi bắt đầu mỗi chu trình điều trị và quanh thời điểm công thức máu ở mức thấp nhất (nadir) với bệnh nhân đang điều trị nintedanib kết hợp với docetaxel và khi có chỉ định lâm sàng sau khi điều trị đợt phối hợp cuối cùng.
Chức năng gan
Đối với điều trị NSCLC:
Do nồng độ thuốc trong cơ thể tăng lên ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), nguy cơ xảy ra tác dụng phụ có thể tăng lên ở những bệnh nhân này (xem mục Liều dùng, cách dùng, Đặc tính dược động học). Đã có dữ liệu hạn chế về tính an toàn trên 9 bệnh nhân ung thư tế bào gan và suy gan trung bình được phân loại Child Pugh B. Mặc dù không có phát hiện mới về tính an toàn trên những bệnh nhân này, dữ liệu không đủ để khuyến cáo cho việc điều trị bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Hiệu quả của nintedanib chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B). Tính an toàn và hiệu quả của OFEV® chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child Pugh C). Không khuyến cáo trị liệu OFEV® ở những bệnh nhân suy gan mức độ trung bình và nặng (xem mục Đặc tính dược động học).
Đã ghi nhận được các trường hợp tổn thương gan do thuốc khi điều trị với nintedanib bao gồm trường hợp tổn thương gan nặng dẫn tới tử vong. Trong phần lớn các trường hợp, việc tăng các men gan (ALT, AST , ALKP (alkalin phosphathase)), gamma-glutamyltransferase (GGT) và bilirubin được đảo ngược khi giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Cần kiểm tra nồng độ các men transaminase, ALKP và bilirubin trước khi bắt đầu điều trị kết hợp OFEV® với docetaxel. Phải theo dõi các giá trị này khi có chỉ định lâm sàng hoặc theo dõi định kỳ trong suốt thời gian điều trị, tức là trong giai đoạn kết hợp với docetaxel tại lúc bắt đầu mỗi chu trình điều trị và hàng tháng, trong trường hợp tiếp tục dùng OFEV® như là đơn trị liệu sau khi đã ngừng docetaxel.
Nếu các men gan liên quan tăng, có thể phải tạm ngừng thuốc, giảm liều hoặc dừng điều trị với OFEV® (xem mục Liều dùng, cách dùng). Cần phải tìm các nguyên nhân khác gây tăng men gan và có giải pháp tương ứng nếu cần.
Nếu có sự thay đổi rõ rệt các giá trị men gan (AST/ALT tăng > 3 lần ULN) bilirubin toàn phần ≥ 2 lần ULN và ALKP < 2 lần ULN, nên tạm ngừng điều trị với OFEV®. Nên chấm dứt vĩnh viễn điều trị với OFEV®, trừ khi phát hiện do nguyên nhân khác (xem mục Liều dùng, cách dùng).
Bệnh nhân có cân nặng thấp (< 65 kg), bệnh nhân nữ và châu Á có nguy cơ tăng các men gan cao hơn. Nồng độ nintedanib tăng tuyến tính với tuổi bệnh nhân cũng có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn tăng men gan (xem mục Đặc tính dược động học). Khuyến cáo giám sát chặt chẽ ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này.
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Tính an toàn và hiệu quả của OFEV® chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị suy gan mức độ trung bình (Child Pugh B) hoặc nặng (Child Pugh C). Do đó, không khuyến cáo trị liệu OFEV® ở những bệnh nhân này (xem mục Liều dùng, cách dùng).
Do nồng độ thuốc trong cơ thể tăng lên ở bệnh nhân suy gan nhẹ, nguy cơ xảy ra tác dụng phụ có thể tăng lên (Child Pugh A). Bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A) nên được điều trị giảm liều OFEV®, xem mục Liều dùng, cách dùng và Đặc tính dược động học)
Đã ghi nhận được các trường hợp tổn thương gan do thuốc khi điều trị với nintedanib bao gồm tổn thương gan nặng dẫn tới tử vong. Phần lớn các biến cố trên gan xảy ra trong ba tháng đầu tiên dùng thuốc.
Do đó, nên xét nghiệm men gan transaminase và nồng độ bilirubin trước khi khởi trị và trong suốt tháng đầu tiên dùng OFEV®. Sau đó bệnh nhân nên được theo dõi với khoảng thời gian đều đặn trong suốt hai tháng tiếp theo và sau đó kiểm tra định kỳ, ví dụ tại mỗi lần thăm khám bệnh nhân hoặc khi được chỉ định lâm sàng.
Trong phần lớn các trường hợp, việc tăng các men gan (ALT, AST , alkaline phosphatase huyết thanh (ALKP), gamma-glutamyl-transferase (GGT), (xem mục Tác dụng không mong muốn) và bilirubin được đảo ngược khi giảm liều hoặc ngừng thuốc. Nếu men transaminase (AST hoặc ALT) tăng > 3 lần giới hạn bình thường trên (ULN), khuyến cáo giảm liều hoặc ngừng điều trị với OFEV® và nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Khi các men transaminase trở về giá trị ban đầu, có thể dùng liều bình thường trở lại (150 mg hai lần mỗi ngày) hoặc bắt đầu điều trị lại với OFEV® với liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày) và sau đó có thể tăng lên liều bình thường (xem mục Liều dùng, cách dùng). Nếu kiểm tra thấy sự tăng men gan có kèm thêm các triệu chứng lâm sàng hoặc các dấu hiệu tổn thương gan, như vàng da, phải chấm dứt vĩnh viễn điều trị với OFEV®. Cần xem xét các nguyên nhân khác dẫn tới tăng men gan.
Bệnh nhân có cân nặng thấp (< 65 kg), bệnh nhân nữ, châu Á có nguy cơ tăng men gan cao hơn.
Nồng độ nintedanib tăng tuyến tính với tuổi bệnh nhân cũng có thể dẫn đến nguy cơ tăng men gan cao hơn ( xem mục Đặc tính dược động học)
Khuyến cáo giám sát chặt chẽ ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này.
Chức năng thận
Đã có báo cáo về những trường hợp suy thận/ suy giảm chức năng thận, một số trường hợp dẫn đến tử vong khi sử dụng nintedanib (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Bệnh nhân cần được giám sát trong suốt quá trình điều trị với nintedanib, đặc biệt chú ý tới những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ cao gây suy thận/ suy giảm chức năng thận. Trong trường hợp suy thận/ suy giảm chức năng thận, nên xem xét điều chỉnh chế độ điều trị (xem mục Liều dùng, Cách dùng/ Chỉnh liều)
Xuất huyết
Đối với điều trị NSCLC:
Ức chế VEGFR có thể kèm theo tăng nguy cơ xuất huyết. Trong thử nghiệm lâm sàng (LUME-Lung 1, xem mục Thử nghiệm lâm sàng) với OFEV®, tần suất xuất huyết ở cả 2 nhóm điều trị là tương tự nhau (xem mục Tác dụng không mong muốn). Chảy máu cam nhẹ đến trung bình là biến cố xuất huyết thường xảy ra nhất. Phần lớn các biến cố xuất huyết dẫn đến tử vong có liên quan đến khối u. Không có báo cáo về sự mất cân bằng trên đường hô hấp hoặc xuất huyết gây tử vong hay xuất huyết trong não.
Bệnh nhân bị chảy máu phổi gần đây (> 2,5 mL máu đỏ tươi) cũng như bệnh nhân có khối u ở trung tâm với bằng chứng xâm lấn tại chỗ các mạch máu lớn trên X quang hoặc bằng chứng khối u tạo hang hoặc khối u hoại tử trên X quang được loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Do đó, khuyến cáo không điều trị OFEV® cho những bệnh nhân này.
Đã có báo cáo hậu mại về những biến cố xuất huyết không nghiêm trọng và nghiêm trọng, một số trong đó dẫn đến tử vong. Các báo cáo này bao gồm cả những bệnh nhân đang sử dụng hoặc không sử dụng liệu pháp chống đông hoặc các thuốc khác có khả năng gây xuất huyết (với dữ liệu trong thử nghiệm lâm sàng, xem mục “Điều trị chống đông máu” bên dưới). Trong trường hợp xuất huyết, nên xem xét đến việc điều chỉnh liều, tạm ngừng thuốc hoặc dừng sử dụng thuốc dựa trên đánh giá lâm sàng (xem mục Liều dùng, Cách dùng). Các biến cố xuất huyết trong giai đoạn hậu mại bao gồm nhưng không giới hạn trên hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và các cơ quan thuộc hệ thống thần kinh trung ương, với tần suất cao nhất trên hệ hô hấp.
Thủng đường tiêu hóa
Đối với điều trị NSCLC:
Tần suất thủng đường tiêu hóa là như nhau giữa các nhóm điều trị trong thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên dựa trên cơ chế tác dụng, bệnh nhân điều trị với OFEV® có thể bị tăng nguy cơ thủng đường tiêu hóa. Các trường hợp thủng đường tiêu hóa, một số tử vong, đã được báo cáo trong giai đoạn hậu mãi. Cần đặc biệt thận trọng khi điều trị bệnh nhân có phẫu thuật ổ bụng trước đây hoặc có tiền sử gần đây bị thủng tạng rỗng. Do đó, chỉ nên bắt đầu dùng OFEV® ít nhất 4 tuần sau cuộc phẫu thuật lớn. Nên ngừng trị liệu OFEV® vĩnh viễn ở những bệnh nhân bị thủng đường tiêu hóa.
Protein niệu trong khoảng thận hư và huyết khối vi mạch
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Rất hiếm trường hợp protein niệu trong khoảng thận hư được báo cáo hậu mại. Các xét nghiệm mô học trong các trường hợp riêng lẻ nhất quán với bệnh vi mạch cầu thận có hoặc không có huyết khối thận. Đã quan sát thấy các triệu chứng đảo ngược sau khi ngừng sử dụng OFEV®, một số trường hợp còn sót lại protein niệu. Nên xem xét ngừng điều trị ở những bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của hội chứng thận hư.
Các chất ức chế con đường yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu có liên quan đến huyết khối vi mạch bao gồm rất hiếm báo cáo của nintedanib. Nếu các xét nghiệm hoặc dấu hiệu lâm sàng liên quan đến huyết khối vi mạch xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị với nintedanib, nên dừng điều trị và thực hiện việc đánh giá kỹ lưỡng cho biến cố huyết khối vi mạch.
Cao huyết áp
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Sử dụng OFEV® có thể gây tăng huyết áp. Nên đo huyết áp định kỳ hoặc khi có chỉ định lâm sàng.
Tăng huyết áp động mạch phổi
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Các dữ liệu sử dụng OFEV® trên bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi còn hạn chế.
Những bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch phổi có ý nghĩa (chỉ số tim ≤ 2 L/phút/m², hoặc dùng epoprostenol/treprostinil theo đường tiêm, hoặc suy tim phải có ý nghĩa) đã bị loại khỏi các nghiên cứu INBUILD và SENSIS.
Không nên sử dụng OFEV® trên những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi nặng. Khuyến cáo theo dõi sát sao những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi mức nhẹ đến trung bình.
Phản ứng dị ứng
Những sản phẩm có nguồn gốc từ đậu nành được biết là nguyên nhân gây ra phản ứng dị ứng bao gồm sốc phản vệ trên người dị ứng đậu nành. Bệnh nhân đã biết là dị ứng với protein lạc (đậu phộng) có khả năng cao có phản ứng nặng với chế phẩm chứa đậu nành (xem mục Chống chỉ định).
Quần thể đặc biệt
Đối với điều trị NSCLC:
Trong nghiên cứu 1199.13 (LUME-Lung 1), tần suất gặp các biến cố nghiêm trọng cao hơn ở những bệnh nhân điều trị với OFEV® và docetaxel mà trọng lượng cơ thể nhỏ hơn 50 kg so với những bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 50 kg; tuy nhiên số lượng bệnh nhân có trọng lượng cơ thể nhỏ hơn 50 kg ít. Do đó, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có trọng lượng cơ thể < 50 kg
Hướng dẫn sử dụng/cách xử trí
Không được mở hay nghiền nát viên nang thuốc. Nếu tiếp xúc với thành phần chứa trong viên nang thuốc, phải rửa sạch tay ngay lập tức.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai/ Các biện pháp tránh thai
Nintedanib có thể gây hại cho bào thai (xem mục Độc tính). Phụ nữ có khả năng mang thai nên được tư vấn tránh mang thai trong quá trình điều trị với OFEV® và sử dụng những biện pháp tránh thai có hiệu quả cao ngay khi bắt đầu điều trị và tiếp tục ít nhất 3 tháng sau khi dùng liều OFEV® cuối cùng. Nintedanib không ảnh hưởng đến nồng độ ethinylestradiol và levonorgestrel trong huyết tương (xem mục Dược động học). Hiệu quả của thuốc tránh thai hormon đường uống có thể bị giảm do bệnh nhân nôn và/ hoặc tiêu chảy hoặc do các tình trạng của bệnh nhân làm ảnh hưởng đến hấp thu. Nên tư vấn cho bệnh nhân nữ đang sử dụng thuốc tránh thai hormon đường uống khi gặp các tình trạng trên thì phải sử dụng các biện pháp tránh thai thay thế có hiệu quả cao.
Thai kỳ
Không có thông tin về việc sử dụng OFEV® ở phụ nữ có thai, nhưng các nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật đã cho thấy độc tính của hoạt chất này trên khả năng sinh sản (xem mục Độc tính). Do nintedanib cũng có thể gây hại lên thai ở người, không được dùng thuốc này trong khi mang thai (xem mục Chống chỉ định) và phải xét nghiệm thử thai ít nhất là trước khi điều trị với OFEV® và trong suốt quá trình điều trị khi cần thiết.
Bệnh nhân nữ cần được tư vấn để thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của họ nếu có thai trong khi điều trị với OFEV®.
Nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng OFEV®, phải ngừng điều trị và bệnh nhân cần được thông báo về những mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Không có thông tin về sự bài tiết nintedanib và các chất chuyển hóa vào trong sữa người mẹ. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy một lượng nhỏ nintedanib và các chất chuyển hóa của nó (≤ 0,5 % liều dùng) được bài tiết trong sữa của chuột mẹ.
Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ. Vì vậy, nên ngừng cho con bú trong khi điều trị với OFEV®.
Khả năng sinh sản
Đối với điều trị NSCLC:
Dựa trên các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có bằng chứng về giảm khả năng sinh sản ở con đực (xem mục Độc tính). Không có dữ liệu trên người hay động vật về ảnh hưởng tiềm tàng của nintedanib lên khả năng sinh sản của giống cái.
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Dựa trên các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có bằng chứng về giảm khả năng sinh sản ở con đực (xem mục Độc tính). Từ các nghiên cứu độc tính bán trường diễn và trường diễn, không có bằng chứng cho thấy khả năng sinh sản ở chuột cống cái bị suy giảm ở nồng độ toàn thân tương ứng với liều khuyến cáo tối đa ở người (MRHD) là 150 mg hai lần mỗi ngày (xem mục Độc tính).
11. Ảnh hưởng của thuốc Ofev 150mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
OFEV® có ảnh hưởng nhỏ lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Nên khuyên bệnh nhân phải thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong khi điều trị với OFEV®.
12. Quá liều
Không có thuốc giải độc hoặc điều trị đặc hiệu khi bị quá liều OFEV®. Liều đơn cao nhất của nintedanib được dùng trong các nghiên cứu giai đoạn 1 là 450 mg mỗi ngày một lần. Ngoài ra, có 2 bệnh nhân đã dùng thuốc quá liều đến mức tối đa 600mg hai lần mỗi ngày cho đến 8 ngày. Biến cố bất lợi quan sát được đều phù hợp với hồ sơ về tính an toàn đã được biết đến của nintedanib, nghĩa là tăng các men gan và các triệu chứng tiêu hóa. Cả hai bệnh nhân đều hồi phục khỏi những phản ứng bất lợi này.
Trong trường hợp quá liều, nên tạm ngừng điều trị và bắt đầu dùng các biện pháp hỗ trợ chung phù hợp.
Đối với điều trị IPF, SSc-ILD và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa tiến triển khác (ILDs) có kiểu hình tiến triển:
Trong các thử nghiệm INPULSIS, một bệnh nhân đã vô tình dùng liều 600mg trong tổng cộng 21 ngày. Một biến cố bất lợi không nghiêm trọng (viêm mũi họng) đã xảy ra và được giải quyết trong thời gian dùng sai liều, không thấy xuất hiện biến cố nào trong số các biến cố đã được báo cáo.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Ofev 150mg ở nhiệt độ 2 đến 8 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ofev 150mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Ofev 150mg ở đâu?
Hiện nay, Ofev 150mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Ofev 150mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”