1. Thuốc Ozzy-40 là thuốc gì?
Ozzy 40 là sản phẩm của Công ty TNHH Davi Pharm, có thành phần chính là natri pantoprazole sesquihydrate, được dùng để điều trị GERD, loét dạ dày – tá tràng do Helicobacter pylori, loét dạ dày–tá tràng, hội chứng Zollinger–Ellison hoặc các tình trạng bệnh lý khác gây tiết quá nhiều acid trong dạ dày.
2. Thành phần thuốc Ozzy-40
Mỗi viên nén bao phim tan trong ruột chứa:
Natri pantoprazol sesquihydrat tương đương Pantoprazol …… 40 mg
Tá dược: Mannitol, calci hydroxyd, crospovidon, magnesi stearat, talc, natri lauryl sulfat, HPMC E15, polyethylen glycol 6000, eudragit L100, oxyd sắt vàng, titan dioxyd.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Người lớn:
- Loét dạ dày - tá tràng.
- Dùng phối hợp với phác đồ kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori (H. pylori) ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng kèm nhiễm H. pylori.
- Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác.
Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi:
- Trào ngược dạ dày - thực quản.
5. Liều dùng
Liều dùng
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi:
Trào ngược dạ dày - thực quản:
Uống mỗi ngày một lần 40 mg pantoprazol trong 4 tuần, có thể uống thêm 4 tuần nữa nếu vẫn còn triệu chứng hoặc biểu hiện tổn thương chưa liền. Trong một số trường hợp có thể tăng liều lên 80 mg/ ngày, đặc biệt là khi không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác.
Người lớn:
Diệt Helicobacter pylori trong phối hợp với 2 kháng sinh thích hợp:
Ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng nhiễm H. pylori có thể điều trị bằng liệu pháp phối hợp. Nên cân nhắc những hướng dẫn chính thức tại địa phương (ví dụ: Khuyến cáo quốc gia) về khả năng kháng khuẩn, cách sử dụng và kê đơn các thuốc kháng sinh hợp lý. Tùy sự đề kháng, các phối hợp dưới đây được khuyến cáo sử dụng để diệt H. pylori:
- Pantoprazol 40 mg x 2 lần/ ngày
+ 1000 mg amoxycillin x 2 lần / ngày
+ 500 mg clarithromycin x 2 lần/ ngày.
- Pantoprazol 40 mg x 2 lần/ ngày
+ 400 - 500 mg metronidazol (hoặc 500 mg tinidazol) x 2 lần/ ngày
+ 250 - 500 mg clarithromycin x 2 lần/ ngày.
- Pantoprazol 40 mg x 2 lần/ ngày
+ 1000 mg amoxycillin x 2 lần/ ngày
+ 400 - 500 mg metronidazol (hoặc 500 mg tinidazol) x 2 lần/ ngày.
Trong liệu pháp phối hợp diệt H. pylori, pantoprazol liều thứ hai trong ngày nên uống trước bữa tối 1 giờ. Nhìn chung, liệu pháp phối hợp được thực hiện trong 7 ngày và có thể kéo dài thêm 7 ngày nữa, tổng thời gian điều trị lên đến 2 tuần. Nếu pantoprazol được chỉ định điều trị thêm để đảm bảo chữa lành các viêm loét, các khuyến cáo liều cho loét dạ dày - tá tràng nên được cân nhắc. Nếu liệu pháp phối hợp không phải là một lựa chọn, như ở bệnh nhân xét nghiệm H. pylori âm tính, các hướng dẫn liều dưới đây áp dụng cho pantoprazol đơn trị:
Điều trị loét dạ dày:
40 mg pantoprazol x 1 lần/ ngày. Trong một số trường hợp, liều có thể tăng gấp đôi (80 mg/ ngày), đặc biệt là khi không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác. Thời gian dùng thuốc trong điều trị loét dạ dày thường là 4 tuần. Nếu chưa khỏi hẳn, có thể dùng thuốc thêm 4 tuần nữa.
Điều trị loét tá tràng:
40 mg pantoprazol x 1 lần/ ngày. Trong một số trường hợp có thể dùng liều gấp đôi (80 mg/ ngày), đặc biệt là khi không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác. Loét tá tràng có thể được chữa khỏi trong vòng 2 tuần dùng thuốc. Nếu sau hai tuần vẫn chưa khỏi hẳn, có thể điều trị thêm 2 tuần nữa.
Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác:
Để điều trị dài hạn hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác, nên khởi đầu với liều 80 mg, chia uống 2 lần/ ngày. Sau đó điều chỉnh liều khi cần thiết tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Có thể tăng tạm thời liều trên 160 mg/ ngày nhưng không nên áp dụng kéo dài hơn mức cần thiết để kiểm soát acid đầy đủ. Thời gian điều trị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác là không giới hạn và cần được điều chỉnh theo nhu cầu trên lâm sàng.
Liều dùng cho các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em <12 tuổi:
Thông tin an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi còn hạn chế. Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người suy gan:
Không vượt quá liều pantoprazol 20 mg/ ngày ở bệnh nhân suy gan nặng, đo đó, dạng chế phẩm này không phù hợp dùng cho bệnh nhân suy gan nặng. Không được dùng pantoprazol trong phối hợp điều trị diệt H. pylori ở bệnh nhân suy gan trung bình và nặng vì chưa có dữ liệu về an toàn và hiệu quả của pantoprazol trong phối hợp điều trị ở những bệnh nhân này.
Người suy thận:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Không được dùng pantoprazol trong phối hợp điều trị diệt H. pylori ở bệnh nhân suy thận vì chưa có dữ liệu về an toàn và hiệu quả của pantoprazol trong phối hợp điều trị ở những bệnh nhân này. Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): Không cần phải chỉnh liều ở người cao tuổi.
Cách dùng:
Pantoprazol không ổn định trong môi trường acid, nên phải uống thuốc dưới dạng viên bao tan trong ruột để không bị phá hủy ở dạ dày và tăng sinh khả dụng. Phải nuốt nguyên viên thuốc với nước, không được nghiền nhỏ, nhai hoặc làm vỡ viên. Uống thuốc trước bữa ăn ít nhất một giờ.
Phải tuân thủ cả đợt điều trị.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với pantoprazol hoặc các dẫn chất thế benzimidazol, hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc phối hợp.
7. Tác dụng phụ
Nhìn chung, pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm độ acid dạ dày, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.
Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn/ nôn, tiêu chảy, chướng bụng và đầy hơi, táo bón, khô miệng, đau bụng và khó chịu.
Gan - mật: Tăng enzym gan (transaminase, γ-GT).
Da và mô dưới da: Ban đỏ/ chứng phát ban/ phát ban, ngứa.
Cơ - xương - khớp: Gãy xương hông, cổ tay, cột sống.
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu.
Hiếm gặp, 10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Huyết học: Mất bạch cầu hạt.
Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (phản ứng phản vệ, sốc phản vệ).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng mỡ máu và tăng lipid máu (triglycerid, cholesterol), thay đổi cân nặng.
Tâm thần: Trầm cảm (và làm nặng thêm tình trạng trầm cảm).
Thần kinh: Rối loạn vị giác.
Tiêu hóa: Viêm miệng, rối loạn tiêu hóa.
Mắt: Rối loạn thị giác/ nhìn mờ.
Gan - mật: Tăng bilirubin.
Da và mô dưới da: Mày đay, phù mạch, ban dát sần, trứng cá, rụng tóc.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu.
Tâm thần: Mất phương hướng (và làm nặng thêm).
Chưa rõ, chưa có dữ liệu về tần suất gặp ADR
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri huyết, hạ magnesi huyết, hạ calci huyết (kèm với hạ magnesi huyết), hạ kali huyết.
Tâm thần: Ảo giác, lú lẫn (đặc biệt là ở những bệnh nhân có sẵn nguy cơ cũng như làm nặng thêm những triệu chứng này ở những bệnh nhân đã bị từ trước).
Thần kinh: Dị cảm.
Gan - mật: Tổn thương tế bào gan, vàng da, suy tế bào gan, bệnh não ở người suy gan.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hồng ban đa dạng, nhạy cảm ánh sáng; Lupus ban đỏ bán cấp ở da.
Hướng dẫn xử trí ADR:
Pantoprazol thường dung nạp tốt: Đau bụng, ỉa chảy, nhức đầu, mệt mỏi thường hết khi tiếp tục điều trị, rất ít khi phải ngừng thuốc. Cần theo dõi các triệu chứng như nhìn mờ, trầm cảm, viêm da, đái ra máu, phát ban, liệt dương... Nếu kéo dài phải ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của pantoprazol đến dược động học của các thuốc khác:
Do tác dụng ức chế tiết acid mạnh và kéo dài, pantoprazol có thể làm giảm sự hấp thu của một số thuốc có sinh khả dụng phụ thuộc acid dạ dày, như một số thuốc kháng nấm nhóm azol (ketoconazol, itraconazol, posaconazol) và một số loại thuốc khác như erlotinib.
Thuốc điều trị HIV (atazanavir):
Dùng đồng thời atazanavir và các thuốc điều trị HIV khác có sự hấp thu phụ thuộc pH với các thuốc ức chế bơm proton có thể làm giảm đáng kể sinh khả dụng của các thuốc điều trị HIV và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của những thuốc này. Do đó, không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton và atazanavir.
Thuốc chống đông coumarin (phenprocoumon hoặc warfarin):
Tăng INR và thời gian prothrombin khi dùng warfarin đồng thời với thuốc ức chế bơm proton, có thể gây chảy máu bất thường và tử vong. Theo dõi INR và thời gian prothrombin lúc bắt đầu và khi kết thúc điều trị hoặc trong khi sử dụng không thường xuyên pantoprazol ở những bệnh nhân đang dùng warfarin hoặc các dẫn xuất coumarin khác.
Clopidogrel:
Dùng đồng thời pantoprazol và clopidogrel ở người khỏe mạnh không thấy có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên nồng độ các chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel hoặc clopidogrel trong huyết tương làm giảm tác dụng ức chế tiểu cầu. Không cần chỉnh liều khi dùng đồng thời clopidogrel và pantoprazol.
Dương tính giả xét nghiệm THC trong nước tiểu:
Đã có báo cáo dương tính giả xét nghiệm sàng lọc tetrahydrocannabinol (THC) trong nước tiểu ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế bơm proton. Cân nhắc sử dụng phương pháp đặc hiệu thay thế để xác minh kết quả dương tính.
Methotrexat:
Tăng nồng độ methotrexat ở một vài bệnh nhân khi dùng đồng thời methotrexat liều cao (ví dụ: 300 mg) với các thuốc ức chế bơm proton. Cân nhắc việc ngưng tạm thời pantoprazol khi chỉ định liều cao methotrexat (như trong điều trị ung thư, bệnh vẩy nến) cho bệnh nhân. Các nghiên cứu tương tác thuốc khác:
Pantoprazol chuyển hóa chủ yếu trong gan thông qua hệ enzym cytochrom P450. Con đường chuyển hóa chính là demethyl hóa bởi CYP2C19 và những đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxy hóa bởi CYP3A4. Nghiên cứu tương tác với các thuốc cũng chuyển hóa qua những đường này như carbamazepin, diazepam, glibenclamid, nifedipin, và các thuốc tránh thai đường uống có chứa levonorgestrel và ethinyl oestradiol không thấy có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng.
Pantoprazol không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các chất được chuyển hóa bởi CYP1A2 (như caffein, theophyllin), CYP2C9 (như metoprolol), CYP2E1 (như ethanol) hoặc không cản trở sự hấp thu liên quan P-glycoprotein của digoxin. Không thấy có tương tác thuốc khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acid. Các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện khi dùng đồng thời pantoprazol với các kháng sinh tương ứng (clarithromycin, metronidazol, amoxycillin) không thấy có tương tác thuốc liên quan trên lâm sàng.
9. Thận trọng khi sử dụng
Xuất hiện các triệu chứng cảnh báo
Khi có các triệu chứng cảnh báo (như sút cân không chủ ý, nôn tái diễn định kỳ, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hoặc đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng xuất hiện các bệnh lý ác tính (như ung thư) vì thuốc có thể che lấp triệu chứng và làm chậm chẩn đoán. Cân nhắc khảo sát thêm nếu các triệu chứng kéo dài cho dù đã được điều trị thích hợp.
Suy gan
Ở bệnh nhân bị suy gan nặng, nên tiến hành theo dõi định kỳ enzym gan trong quá trình điều trị với pantoprazol, đặc biệt là khi dùng thuốc kéo dài. Ngưng điều trị nếu thấy tăng các enzym gan.
Suy thận
Đa số các nghiên cứu đều không thấy sự thay đổi về dược động học của pantoprazol. Không khuyến cáo phải điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên, chỉ nên dùng liều uống đến tối đa 40 mg.
Điều trị phối hợp
Khi điều trị phối hợp, tóm tắt đặc tính sản phẩm của các chế phẩm tương ứng nên được xem xét.
Dùng phối hợp với atazanavir
Không khuyến cáo dùng đồng thời pantoprazol và atazanavir. Nếu bắt buộc dùng đồng thời phải theo dõi chặt chẽ, tăng liều atazanavir lên 400 mg phối hợp với 100 mg ritonavir, không nên dùng pantoprazol quá 20 mg.
Hấp thu vitamin B12
Ở bệnh nhân bị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác cần điều trị kéo dài, như các thuốc kháng acid khác, pantoprazol có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do tác dụng làm giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Cần cân nhắc khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị kéo dài hoặc thấy có các triệu chứng lâm sàng tương ứng.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Tăng mức Chromogranin A (CgA) có thể gây cản trở cho việc chẩn đoán các khối u thần kinh nội tiết. Để tránh ảnh hưởng này, ngưng pantoprazol ít nhất 5 ngày trước khi tiến hành xét nghiệm CgA. Nếu mức CgA và gastrin chưa trở về đến khoảng tham chiếu sau lần đo ban đầu, nên tiếp tục đo lặp lại sau 14 ngày ngưng điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Bệnh nhân điều trị kéo dài (đặc biệt trên 1 năm):
Nên được theo dõi thường xuyên.
Nguy cơ gãy xương
Khi dùng các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và kéo dài (≥ 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương chậu, xương cổ tay hoặc cột sống do loãng xương, chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi hoặc người có sẵn các yếu tố nguy cơ. Cơ chế của hiện tượng này chưa được giải thích, nhưng có thể do giảm hấp thu calci không hòa tan do tăng pH dạ dày. Khuyến cáo dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể, phù hợp với tình trạng lâm sàng. Những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương do loãng xương nên dùng đủ calci và vitamin D, đánh giá tình trạng xương và chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa
Các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng số lượng vi khuẩn thường hiện diện ở đường tiêu hóa trên. Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Samonella và Campylobacter. Có thể tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridium difficile khi dùng các thuốc ức chế bơm proton.
Hạ magnesi huyết (có hoặc không có triệu chứng)
Đã có trường hợp xảy ra hạ magnesi huyết nặng ở những bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế bơm proton như pantoprazol trong ít nhất 3 tháng và trong hầu hết các trường hợp dùng kéo dài trên 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magnesi huyết như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng các triệu chứng này có thể không thể hiện rõ ràng và bị bỏ qua. Ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất, tình trạng hạ magnesi huyết có thể được cải thiện sau khi ngừng thuốc và bổ sung magnesi. Đối với bệnh nhân có khả năng phải điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton kéo dài hoặc dùng phối hợp digoxin hoặc các thuốc có thể gây hạ magnesi huyết khác (như thuốc lợi tiểu), nên tiến hành kiểm tra, đánh giá nồng độ magnesi huyết trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm cả pantoprazol.
Lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE)
Đã có báo cáo SCLE ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton. Nếu có tổn thương xảy ra, đặc biệt là vùng da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, có đi kèm đau khớp, khuyến cáo bệnh nhân đến gặp bác sỹ và cân nhắc việc ngưng thuốc cho bệnh nhân. Bệnh nhân đã có tiền sử bị SCLE sau khi dùng một thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ bị SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác.
Viêm teo dạ dày
Đã có báo cáo viêm teo dạ dày khi sinh thiết dạ dày ở bệnh nhân điều trị kéo dài với pantoprazol, đặc biệt là ở bệnh nhân có H. pylori dương tính.
Nguy cơ ung thư
Do tính chất mạn tính của bệnh trào ngược dạ dày thực quản, có thể cần dùng kéo dài pantoprazol. Trong các nghiên cứu dài hạn trên động vật gặm nhấm, pantoprazol là chất gây ung thư và gây các dạng hiếm của các khối u đường tiêu hóa. Sự liên quan của những phát hiện này đối với sự phát triển khối u ở người chưa rõ.
Cảnh báo tá dược
Thuốc có chứa mannitol có thể gây nhuận tràng nhẹ.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng pantoprazol cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản. Nguy cơ trên người chưa rõ. Không dùng pantoprazol cho phụ nữ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Nghiên cứu trên động vật cho thấy pantoprazol tiết vào được sữa mẹ. Đã có báo cáo pantoprazol tiết vào sữa ở người. Do đó, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ và lợi ích của việc cho trẻ bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Ozzy-40 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pantoprazol không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu có ảnh hưởng, khuyến cáo bệnh nhân không nên tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo như làm việc trên cao, vận hành máy móc hoặc lái tàu xe.
12. Quá liều
Triệu chứng quá liều pantoprazol ở người chưa được biết. Dùng đường toàn thân đến liều 240 mg tiêm tĩnh mạch trong hơn 2 phút được dung nạp tốt. Thẩm tách máu không có tác dụng tăng thải trừ thuốc vì thuốc gắn nhiều vào protein. Trong trường hợp quá liều với các triệu chứng lâm sàng nhiễm độc, chủ yếu điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, không có điều trị đặc hiệu được khuyến cáo thực hiện.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Ozzy-40 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ozzy-40 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Ozzy-40 ở đâu?
Hiện nay, Ozzy-40 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Ozzy-40 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”