Piracetam 800-EGIS điều trị hội chứng tâm thần thực thể, rung cơ, chóng mặt, chứng khó đọc ở trẻ.
1. Thuốc Piracetam 800-EGIS là thuốc gì?
Piracetam Egis 800mg là thuốc có tác dụng tốt trên vi tuần hoàn và chuyển hóa ở não của các bệnh nhân thiếu máu não cục bộ vì thuốc có thể làm tăng cung cấp máu cho các vùng bị thiếu máu cục bộ mà không làm tăng sự tưới máu cho các vùng não còn nguyên vẹn. Piracetam làm tăng tính dễ biến dạng của hồng cầu, giảm kết tập tiểu cầu, giảm kết dính hồng cầu vào thành mạch máu và giảm co thắt mao mạch. Ngoài ra, Piracetam còn kích thích trực tiếp sự tổng hợp prostacyclin tại thành mạch máu nguyên vẹn
2. Thành phần thuốc Piracetam 800-EGIS
Thành phần hoạt chất: Mỗi viên nén bao phim có:
Piracetam………….800mg
Thành phần tá dược:
Lõi viên thuốc: Magnesium stearate, povidone K-30
Màng bao phim: Macrogol 6000, dibutyl sebacate, titanium dioxide C.I.77891 E.E.C 171, talc, ethylcellulose, hypromellose
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim
4. Chỉ định
- Điều trị các triệu chứng của hội chứng tâm thần thực thể ( rối loạn trí nhớ, thiếu chú ý, giảm hoạt động)
- Điều trị chứng giật rung cơ do vỏ não, dùng đơn thuần hay phối hợp thuốc.
- Điều trị chóng mặt và rối loạn thăng bằng đi kèm ( ngoại trừ khi có phối hợp với rối loạn vận mạch và tâm thần bất định)
- Cải thiện khả năng của các trẻ có khó khăn trong việc học và đọc,phối hợp với các biện pháp khác ( như phương pháp dạy học khuyết tật ngôn ngữ)
5. Cách dùng & Liều lượng
Cách dùng:
Dùng đường uống , có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.Uống thuốc cùng với nước, liều hàng ngày có thể được chia thành 2-4 lần.
Liều dùng:
Người lớn:
Liều dùng phải được xác định cho từng trường hợp dựa theo mức độ nặng nhẹ và sự đáp ứng lâm sàng.
Liều khởi đầu thông thường cho người lớn là 2400mg mỗi ngày,liều duy trì là 1200-2400mg mỗi ngày.Liều dùng hàng ngày tối đa là 4800mg
Thời gian điều trị phải được xác định dựa vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân
Trong các bệnh mạn tính, thường điều trị trong khoảng 6-12 tuần để đạt hiệu quả tối đa.Sau 3 tháng điều trị việc dùng thuốc phải được xem xét lại và quyết định xem xét lại và quyết định xem có tiếp tục nữa hay không.Nếu phải điều trị lâu hơn thì nên giảm liều hay ngưng thuốc hoàn toàn trong khoảng thời gian 6 tháng.
Liều khuyến cáo hàng ngày tùy theo chỉ định:
Điều trị triệu chứng các hội chứng tâm thần thực thể: 2,4-4,8g/ngày chia làm 2-3 lần
Giật rung cơ do vỏ não : liều khởi đầu khuyến cáo mỗi ngày là 7,2g, khi cần thiết có thể tăng mỗi lần 4,8g cách 3-4 ngày cho đến 24g mỗi ngày, chia làm 2-3 lần. Các thuốc khác dùng điều trị chứng giật rung cơ do vỏ não nên được duy trì với liều thông thường, sau đó tùy theo sự cải thiện lâm sàng mà có thể giảm liều các thuốc này
Khi điều trị , tiếp tục dùng piracetam nếu vẫn còn các triệu chứng của bệnh.Ở bệnh nhân giai đoạn cấp tính, tình trạng bệnh có thể được cải thiện theo thời gian và cần đạt được sau mỗi 6 tháng để có thể giảm hoặc ngừng điều trị thuốc.Điều này nên được thực hiện bằng cách giảm dần liều từ 1,2g sau mỗi 2 ngày ( sau mỗi 3-4 ngày trong hội chứng Lance và Adam- để tránh co giật tái phát bất ngờ hay co giật do cải thuốc)
Chóng mặt : liều khuyến cáo hàng ngày là 2,4-4,8g chia làm 2 đến 3 lần
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Liều dùng cho trẻ em:
Trẻ em đọc khó: Trẻ em từ 8 tuổi trở lên: liều khuyến cáo hàng ngày là 3,2g chia làm 2 lần, phối hợp với phương pháp dạy học khuyết tật ngôn ngữ.
Liều dùng cho người già:
Nên điều chỉnh liều cho người già có suy giảm chức năng thận
Dùng liều điều trị kéo dài cho người già, cần định kỳ đánh giá thanh thải creatinin để điều chỉnh liều khi cần thiết.
Liều dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
Liều dùng hàng ngày phải được xác định cho từng bệnh nhân tùy thuộc vào tình trạng chức năng thận.Tham khảo bảng chỉ dẫn sau và điều chỉnh liều thích hợp .Để xác định được liều theo bảng sau, cần phải ước tính được thanh thải creatinin của bệnh nhân tính theo ml/ phút. Độ thanh thải creatinin tính theo ml/phút được ước tính từ nồng độ creatinin trong huyết thanh ( tính theo mg/dl) theo công thức sau:
Nhóm |
Thanh thải creatinin ( ml/phút) |
Liều dùng |
Chức năng thận bình thường |
> 80 |
Liều thường dùng hàng ngày, chia 2-4 lần |
Suy thận nhẹ |
50-79 |
2/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2-3 lần |
Suy thận trung bình |
30-49 |
1/3 liều thường dùng hàng ngày chia 2 lần |
Suy thận nặng |
<30 |
1/6 liều thường dùng hàng ngày, dùng 1 lần mỗi ngày. |
Suy thận giai đoạn cuối |
Chống chỉ định. |
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân chỉ bị suy gan. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan có kèm suy thận
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với piracetam, với các dẫn xuất pyrrolidon khác, hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc được liệt kê trong mục “ thành phần công thức thuốc”
- Xuất huyết não
- Suy thận giai đoạn cuối
- Múa giật Huntington
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt các dữ liệu an toàn:
Các thử nghiệm dược lý lâm sàng và lâm sàng mù đôi có kiểm soát giả dược được tiến hành trên 3000 bệnh nhân sử dụng piracetam với bất kể chỉ định, dạng bào chế, liều dùng hàng ngày và đặc điểm đối tượng bệnh nhân
Bảng tác dụng không mong muốn:
Phân loại hệ cơ quan ( MedDRA) |
Thường gặp |
Ít gặp |
Không biết |
Rối loạn hệ máu và lympho |
Rối loạn chảy máu |
||
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phản ứng phản vệ,quá mẫn |
||
Rối loạn tâm thần |
Bồn chồn |
Trầm cảm |
Lo lắng, lẫn lộn, ảo giác |
Rối loạn hệ thần kinh |
Tăng động |
Ngủ gà |
Mất điều hòa, mất thăng bằng cơn động kinh, đau đầu, mất ngủ |
Rối loạn tai và mê đạo |
Chóng mặt |
||
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng, đau bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn,nôn |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Phù thần kinh mạch, viêm da, ngứa |
||
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc |
Suy nhược |
||
Thay đổi xét nghiệm cận lâm sàng |
Tăng cân |
8. Tương tác thuốc
Dùng cùng với các thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng kích thích.
Dùng chung với các thuốc an thần có thể dẫn đến tăng loạn vận động.
Dùng chung với các nội tiết tố tuyến giáp (T3+T4) có thể làm tăng các tác dụng trung ương (run, hiếu động, rối loạn giấc ngủ, lẫn lộn).
Theo các kết quả trên bệnh nhân bị huyết khối tắc mạch nặng và tái phát thì liều piracetam 9,6 g trong ngày không có ảnh hưởng trên liều cần thiết của acenocoumarin để đạt trị số INR 2,5-3,5, nhưng thuốc làm giảm đáng kể sự kết tụ tiểu cầu, giải phóng beta-thromboglobulin, lượng fibrinogen và các yếu tố von Willebrand, và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương.
Ở các bệnh nhân đang được điều trị chống động kinh (carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, sodium valproate) thi liều piracetam mỗi ngày 20 g trong 4 tuần không làm thay đổi nồng độ ở giai đoạn thấp nhất trong huyết tương của các
thuốc chống động kinh.
Dùng đồng thời piracetam (1,6 g) với rượu không thấy có ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cả hai chất.
Trong in vitro, nồng độ piracetam 142, 426 và 1422 mcg/ml không ức chế men gan cytochrome P450 quan trọng nhất ở người (CYP 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4/5,4A9/11). Do đó không có sự tương tác trong chuyển hóa giữa piracetam và các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Ảnh hưởng đến sự kết tập tiểu cầu:
Do piracetam có tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu nên cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa , bệnh nhân bị rối loạn huyết động, bệnh nhân có tiền sử xuất huyết não, bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn bao gồm cả phẫu thuật nha khoa, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả acid acetylsalicylic liều thấp.
Suy giảm chức năng thận:
Piracetam được thải trừ qua thận và do đó phải thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân suy thận.
Dùng cho người già:
Khi dùng thuốc kéo dài cho người già cần định kỳ đánh giá thanh thải creatinin để điều chỉnh liều cho phù hợp
Ngừng thuốc:
Tránh ngưng thuốc đột ngột ở bệnh nhân giật rung cơ do vỏ não vì có thể gây ra co giật tái phát hoặc co giật do cai thuốc.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai:
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng piracetam cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình mang thai, sự phát triển của bào thai, ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh
Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh xấp xỉ 70-90% nồng độ thuốc trong cơ thể người mẹ.Không nên dùng piracetam cho phụ nữ có thai trừ khi thực sự cần thiết, khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra và tình trạng lâm sàng của người mẹ cần thiết phải được điều trị bằng piracetam.
- Phụ nữ cho con bú:
Piracetam được bài tiết vào trong sữa người mẹ.Do đó không nên dùng piracetam khi đang cho con bú hoặc nên ngừng cho con bú khi sử dụng piracetam. Cần phải cân nhắc việc ngừng cho con bú hay ngừng điều trị đối với người mẹ.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Với các tác dụng không mong muốn quan sát được, piracetam có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó cần phải thận trọng và phải được quyết định bởi bác sĩ.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng, để nơi mát.
Tránh xa tầm với của trẻ em
13. Mua thuốc ở đâu?
Hiện nay, thuốc Piracetam 800- EGIS là thuốc bán theo đơn, bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Piracetam 800-EGIS trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 3.000 VNĐ/viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”