Pollezin điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay tự phát mạn tính.
1. Thuốc Pollezin là thuốc gì?
Thuốc Pollezin là một trong những thuốc kháng histamin và kháng dị ứng. Công dụng của thuốc Pollezin để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm hay mày đay mãn tính.
2. Thành phần thuốc Pollezin
Thành phần mỗi viên nén chứa:
Levocetirizine dihydrochloride ……………. 5 mg.
Tá dược:
Tá dược lõi viên: Microcrystalline cellulose, colloidal anhydrous silica, lactose monohydrate, low substituted hydroxy-propyl-cellulose, magnesium stearate.
Tá dược bao phim (Opadry II-33G28523): macrogol 3350, titanium dioxide, hypromellose, lactose monohydrate, triacetine.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim hình tròn, 2 mặt hơi lồi, màu trắng hoặc gần như trắng. Một mặt khắc chữ E, mặt còn lại khắc mã 281.
4. Chỉ định
Thuốc Pollezin được chỉ định điều trị triệu chứng của viêm mũi dị ứng (bao gồm cả viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay tự phát mạn tính.
5. Liều dùng
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều khuyến cáo mỗi ngày là 5 mg (1 viên nén bao phim).
Người già
Nên điều chỉnh liều cho người già bị suy giảm chức năng thận ở mức độ trung bình hoặc nặng (xem mục ''Bệnh nhân suy thận'' ở dưới).
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi
Liều khuyến cáo mỗi ngày là 5 mg (1 viên nén bao phim).
Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi
Dùng dạng bào chế viên nén bao phim không đảm bảo được an toàn điều trị cho trẻ em từ 2 đến 6 tuổi. Nên dùng levocetirizine với dạng bào chế cho trẻ em.
Trẻ em dưới 2 tuổi
Do không có dữ liệu về việc dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này, việc dùng levocetirizine cho trẻ em dưới 2 tuổi không được khuyến cáo.
Bệnh nhân suy thận
Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc cần phải được xác định cho từng cá nhân tùy theo chức năng thận. Tham khảo bảng sau để điều chỉnh liều như hướng dẫn. Để sử dụng bảng này cần ước tính độ thanh thải creatinin của bệnh nhân (ClCr) tính theo mL/phút. Clcr (mL/phút) có thể được xác định từ nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dL) theo công thức sau:
Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
- xem Bảng 1.
Trẻ em bị suy thận
Liều dùng phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân dựa trên thanh thải thận và trọng lượng cơ thể. Không có dữ liệu liều dùng cụ thể cho trẻ em bị suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân chỉ bị suy gan. Cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy gan kèm suy thận (xem mục ''Bệnh nhân suy thận'' ở trên).
Thời gian điều trị
Viêm mũi dị ứng không dai dẳng (triệu chứng < 4 ngày/tuần hoặc kéo dài trong thời gian < 4 tuần) phải được điều trị theo bệnh và tiền sử bệnh; có thể ngừng điều trị khi các triệu chứng mất đi và tiếp tục điều trị khi các triệu chứng xuất hiện trở lại. Trong trường hợp viêm mũi dị ứng dai dẳng (triệu chứng > 4 ngày/tuần hoặc kéo dài trong hơn 4 tuần), bệnh nhân nên tiếp tục điều trị trong thời gian tiếp xúc với dị nguyên.
Levocetirizine đã được sử dụng trong lâm sàng trong thời gian 6 tháng. Đối với mày đay mạn tính và viêm mũi dị ứng mạn tính, dạng đồng phân racemic cetirizine đã được sử dụng trong lâm sàng trong thời gian kéo dài đến một năm.
Cách dùng
Thuốc được dùng theo đường uống, bệnh nhân cần nuốt cả viên thuốc với một lượng nhỏ nước uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Nên dùng thuốc một lần mỗi ngày.
6. Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với levocetirizine, cetirizine, hydroxyzine, với bất kỳ dẫn chất piperazine khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc được liệt kê trong mục Mô tả.
Bệnh nhân suy thận nặng với thanh thải creatinin dưới 10 mL/phút.
7. Tác dụng phụ
Các nghiên cứu lâm sàng
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi
Trong các nghiên cứu điều trị ở phụ nữ và nam giới từ 12 đến 71 tuổi, 15,1% số bệnh nhân trong nhóm sử dụng levocetirizine 5 mg có ít nhất một phản ứng có hại so với 11,3% số bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược. 91,6% các phản ứng có hại này ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Trong các thử nghiệm điều trị, tỷ lệ ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn là 1,0% (9/935 bệnh nhân) với levocetirizine 5 mg và 1,8% (14/771 bệnh nhân) với giả dược.
Các thử nghiệm điều trị lâm sàng với levocetirizine tiến hành trên 935 bệnh nhân dùng thuốc với liều khuyến cáo 5 mg mỗi ngày. Từ báo cáo tổng hợp này, các phản ứng có hại sau đây đã được báo cáo với tần suất 1% hoặc cao hơn (thường gặp ≥ 1/100 đến < 1/10) khi dùng levocetirizine 5 mg hoặc giả dược:
- xem Bảng 2.
Các tác dụng không mong muốn khác với tần suất ít gặp (ít gặp ≥ 1/1.000 đến < 1/100) như suy nhược hoặc đau bụng đã được báo cáo.
Các phản ứng có hại có tác dụng an thần như buồn ngủ, mệt mỏi và suy nhược xảy ra phổ biến hơn (8,1%) ở nhóm dùng levocetirizine 5 mg so với nhóm giả dược (3,1%).
Trẻ em
Trong 2 nghiên cứu có kiểm soát giả dược ở trẻ em 6-11 tháng tuổi và 1-6 tuổi, 159 bệnh nhân được dùng levocetirizine với liều tương ứng là 1,25 mg mỗi ngày trong 2 tuần và 1,25 mg ngày 2 lần. Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo với tỷ lệ 1% hoặc lớn hơn ở nhóm dùng levocetirizine hoặc giả dược.
- xem Bảng 3.
Các nghiên cứu mù đôi có kiểm soát giả dược được thực hiện trên trẻ em từ 6-12 tuổi ở đó 243 trẻ em được cho dùng 5mg levocetirizine mỗi ngày trong những khoảng thời gian khác nhau từ dưới 1 tuần đến 13 tuần. Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo xảy ra với tỷ lệ 1% hoặc hơn ở nhóm levocetirizine hoặc giả dược.
- xem Bảng 4.
Kinh nghiệm hậu mãi
Các tác dụng không mong muốn xảy ra trong quá trình điều trị bằng levocetirizine được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất xảy ra. Tần suất được định nghĩa như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), không biết tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Rối loạn hệ miễn dịch
Không biết tần suất: phản ứng mẫn cảm bao gồm cả phản ứng phản vệ.
Rối loạn hệ dinh dưỡng và chuyển hóa
Không biết tần suất: tăng cảm giác thèm ăn.
Rối loạn tâm thần
Không biết tần suất: gây gổ, kích động, ảo giác, trầm cảm, mất ngủ, có ý định tự tử.
Rối loạn hệ thần kinh
Không biết tần suất: co giật, dị cảm, chóng mặt, ngất, run, loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Không biết tần suất: rối loạn thị lực, nhìn mờ.
Rối loạn tai và mê đạo
Không biết tần suất: chóng mặt.
Rối loạn tim
Không biết tần suất: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Không biết tần suất: khó thở.
Rối loạn tiêu hóa
Không biết tần suất: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Rối loạn gan, mật
Không biết tần suất: viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Không biết tần suất: phù thần kinh mạch, ngứa, phát ban, nổi mày đay.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không biết tần suất: đau cơ, đau khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu
Không biết tần suất: khó tiểu, bí tiểu.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
Không biết tần suất: phù.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Không biết tần suất: tăng cân, bất thường xét nghiệm chức năng gan.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc được tiến hành với levocetirizine (bao gồm cả chưa có các nghiên cứu với thuốc gây cảm ứng CYP3A4); các nghiên cứu với đồng phân racemic cetirizine cho thấy không có tương tác bất lợi trên lâm sàng (với antipyrine, azithromycin, cimetidine, diazepam, erythromycin, glipizide, ketoconazole và pseudoephedrine). Người ta quan sát thấy sự giảm nhẹ thanh thải cetirizine (16%) trong một nghiên cứu dùng đa liều với theophylline (400 mg ngày 1 lần) và cetirizine được dùng với các liều khác nhau, trong khi đó theophylline có khuynh hướng không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với cetirizine.
Trong một nghiên cứu dùng đa liều ritonavir (600 mg ngày 2 lần) và cetirizine (10 mg mỗi ngày), mức độ tiếp xúc với cetirizine tăng khoảng 40% trong khi đó ritonavir có khuynh hướng thay đổi một chút (-11%) khi dùng đồng thời với cetirizine.
Mức độ hấp thu của levocetirizine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tốc độ hấp thu giảm.
Ở những bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng đồng thời cetirizine hoặc levocetirizine và rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể làm giảm thêm sự tỉnh táo và giảm hiệu suất công việc.
9. Thận trọng khi sử dụng
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng viên nén bao phim Pollezin cho trẻ em dưới 6 tuổi do dạng bào chế viên nén bao phim này không đảm bảo lấy được liều thích hợp. Nên dùng levocetirizine ở dạng bào chế cho trẻ em.
Không dùng levocetirizine cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng khi dùng thuốc này đồng thời với rượu (xem mục Tương tác).
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân sẵn có các yếu tố gây bí tiểu (như tổn thương tủy sống, phì đại tiền liệt tuyến) do levocetirizine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu.
Viên nén bao phim Pollezin chứa lactose monohydrate. Bệnh nhân có vấn đề không dung nạp galactose di truyến hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các thử nghiệm lâm sàng so sánh cho thấy không có bằng chứng việc sử dụng levocetirizine ở liều khuyến cáo làm giảm sự tỉnh táo, phản ứng hay khả năng lái xe. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ, mệt mỏi và suy nhược khi điều trị bằng levocetirizine. Do đó, bệnh nhân dự định lái xe, tham gia vào các hoạt động có thể gây nguy hiểm hoặc vận hành máy móc cần thận trọng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Dữ liệu về việc sử dụng levocetirizine ở phụ nữ mang thai là chưa có hoặc có rất hạn chế (chưa đến 300 trường hợp mang thai). Tuy nhiên, đối với cetirizine, đồng phân racemic của levocetirizine, đã có một lượng lớn dữ liệu (hơn 1000 trường hợp) ở phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật hoặc độc tính đối với thai nhi/ trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình mang thai, sự phát triển phôi/ bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau sinh (xem mục ''Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng''). Việc sử dụng levocetirizine có thể được xem xét trong quá trình mang thai, nếu cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cetirizine, đồng phân racemic của levocetirizine, đã được chứng minh được tiết vào sữa mẹ. Vì vậy, levocetirizine có khả năng cũng được tiết vào sữa người mẹ. Các phản ứng bất lợi liên quan đến levocetirizine có thể quan sát được ở trẻ bú mẹ. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng levocetirizine cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của levocetirizine.
11. Ảnh hưởng của thuốc Pollezin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Các thử nghiệm lâm sàng so sánh cho thấy không có bằng chứng việc sử dụng levocetirizine ở liều khuyến cáo làm giảm sự tỉnh táo, phản ứng hay khả năng lái xe. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ, mệt mỏi và suy nhược khi điều trị bằng levocetirizine. Do đó, bệnh nhân dự định lái xe, tham gia vào các hoạt động có thể gây nguy hiểm hoặc vận hành máy móc cần thận trọng.
12. Quá liều
Triệu chứng
Triệu chứng của quá liều có thể gồm buồn ngủ ở người lớn, ban đầu là kích động và bồn chồn sau đó là buồn ngủ ở trẻ em.
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với levocetirizine.
Nếu xảy ra quá liều thì cần tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Rửa dạ dày có thể được cân nhắc nếu vừa mới dùng thuốc quá liều. Phương pháp thẩm phân máu không giúp loại bỏ được levocetirizine.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Pollezin ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Pollezin quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Pollezin ở đâu?
Hiện nay, Pollezin không phải là thuốc kê đơn, tuy vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Pollezin trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”